Bản án 37/2019/DS-ST ngày 27/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 37/2019/DS-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 87/2019/TLST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 100/2019/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2019/QĐST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam

Trụ sở: Số 198, đường Trần Quang Khải, quận H, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nghiêm Xuân Th. Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Chí L. Chức vụ: Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh sóc Trăng.

Địa chỉ: Số 03, đường Trần Hưng Đạo, Khóm N, Phường M, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng Theo quyết định ủy quyền số 395/UQ-VCB-PC ngày 09/8/2018 (có đơn yêu cầu vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Lâm Ngọc K, sinh năm 1980 (Vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 5 năm 2019 và tại biên bản lấy lời khai cũng như văn bản xin vắng mặt, đại diện nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 29/7/2015. ông Lâm Ngọc K vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam theo hợp đồng cho vay cán bộ nhân viên số 0854/15/HĐTD/ST/TN1 ngày 29/7/2015, cụ thể như sau: Số tiền vay 20.000.000 đồng. Lãi suất cho vay là 9,81%/năm tính trên dư nợ thực tế, được điều chỉnh theo thông báo lãi suất của Vietcombank (lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn). Thời hạn vay là 36 tháng. Thời hạn trả lãi vào ngày 06 hàng tháng. Phương thức trả nợ gốc vào ngày 12 hàng tháng theo kế hoạch trả nợ được ghi trên giấy nhận nợ ngày 29/7/2015. Mục đích vay là tiêu dùng. Hình thức vay là vay góp, lãi tính theo dư nợ ban đầu. Biện pháp đảm bảo là tín chấp. Quá trình vay vốn ông Lâm Ngọc K đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 10.450.508 đồng từ ngày 29/7/2015 đến ngày 14/12/2016. Quá trình thực hiện hợp đồng ông Lâm Ngọc K đã vi phạm hợp đồng. Nay Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lâm Ngọc K phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng với tổng số tiền tạm tính đến ngày 27/9/2019 là 13.316.983 đồng (Trong đó: Tiền gốc là 9.549.492 đồng, tiền lãi là 3.767.491 đồng) và tiếp tục tính lãi quá hạn đến ngày ông Lâm Ngọc K thanh toán hết nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam.

Bị đơn ông Lâm Ngọc K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập đến tham gia phiên tòa và các văn bản tố tụng khác nhưng ông Lâm Ngọc K vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Lâm Ngọc K đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam, do đó Tòa án căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do phía nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập để làm căn cứ giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định Điều 70, 72, Bộ luật Tố tụng dân sự như vắng mặt tại các phiên hòa giải và tham gia phiên tòa không có lý do - Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466, 468 và 688 Bộ luật Dân sự 2015; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam, buộc ông Lâm Ngọc K có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam số tiền tạm tính đến ngày 27/9/2019 là 13.316.983 đồng (Trong đó: Tiền gốc là 9.549.492 đồng, tiền lãi là 3.767.491 đồng) và tiền lãi phát sinh trên nợ gốc kể từ ngày 28/9/2019 cho đến khi thanh toán hết nợ. Ông Lâm Ngọc K phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam khởi kiện yêu cầu ông Lâm Ngọc K thanh toán số tiền nợ vay theo hợp đồng tín dụng. Ông Lâm Ngọc K đăng ký thường trú tại ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Ông Lâm Ngọc K đã được Tòa án nhân dân huyện T tống đạt Thông báo thụ lý vụ án để thông báo nội dung yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam và triệu tập hòa giải hai lần, nhưng cả hai lần ông Lâm Ngọc K đều vắng mặt nên vụ án không thể hòa giải được mà phải đưa ra xét xử. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng tại phiên tòa hôm nay, ông Lâm Ngọc K lại tiếp tục vắng mặt không rõ lý do nên căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Lâm Ngọc K.

[3] Về nội dung vụ án: Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam và ông Lâm Ngọc K đã ký kết hợp đồng cho vay cán bộ nhân viên số 0854/15/HĐTD/ST/TN1 ngày 29/7/2015 để tiêu dùng với số tiền 20.000.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng nêu trên, ông Lâm Ngọc K chỉ thực hiện nghĩa vụ thanh toán lãi và trả nợ gốc với số tiền 10.450.508 đồng từ ngày 29/7/2015 đến ngày 14/12/2016 cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam, bắt đầu vi phạm thời hạn thanh toán nợ lãi theo thỏa thuận trên hợp đồng kể từ ngày 15/12/2016. Do ông Lâm Ngọc K đã vi phạm thỏa thuận thanh toán lãi và gốc theo hợp đồng nên Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam yêu cầu ông Lâm Ngọc K thanh toán nợ vay theo hợp đồng là có căn cứ, được chấp nhận. Tính đến ngày 27/9/2019 ông Lâm Ngọc K còn nợ số tiền là 13.316.983 đồng (Trong đó: Tiền gốc là 9.549.492 đồng, tiền lãi là 3.767.491 đồng) nên buộc ông Lâm Ngọc K phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam số tiền nêu trên.

[4] Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam yêu cầu ông Lâm Ngọc K phải thanh toán tiền lãi phát sinh theo lãi suất đã thỏa thuận trên hợp đồng kể từ sau ngày 27/9/2019 đến khi thanh toán xong nợ gốc là phù hợp nên xét yêu cầu trên của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.

[5] Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam chỉ yêu cầu ông Lâm Ngọc K thanh toán số nợ vaycho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam mà không đặt ra yêu cầu ai khác cùng có trách nhiệm với ông Lâm Ngọc K thanh toán số nợ trên do chỉ có một mình ông Lâm Ngọc K ký hợp đồng với Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam nên chỉ buộc ông Lâm Ngọc K thanh toán số tiền nợ trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam là có căn cứ.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam đối với ông Lâm Ngọc Kđược chấp nhận toàn bộ nên ông Lâm Ngọc K phải chịu án phí theo qui định

[7] Lời đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa như đã phân tích trên là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466, 468,688 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 và điểm b tiểu mục 1.3 phần II mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam về việc yêu cầu ông Lâm Ngọc K thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam số tiền nợ gốc và lãi là 13.316.983 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ sau ngày 27/9/2019 cho đến khi thanh toán xong nợ gốc.

Buộc ông Lâm Ngọc Kiến phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam số tiền 13.316.983 đồng; Trong đó: Tiền gốc là 9.549.492 đồng và tiền lãi là 3.767.491 đồng.

Kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2019, ông Lâm Ngọc K còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản tiền nợ gốc.

2. Về án phí: Ông Lâm Ngọc K phải nộp 665.849 đồng án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Sóc Trăng.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam không phải chịu án phí và được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 317.366 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008949 ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Sóc Trăng.

Các đương vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú, để yêu cầu Tòa án nhân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự Phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

303
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 37/2019/DS-ST ngày 27/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:37/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Trị - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về