Bản án 37/2018/HNGĐ-ST ngày 21/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 37/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 21 tháng 5 năm 2018, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 202/2018/TLST–HNGĐ, ngày 26 tháng 3 năm 2018, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13-4-2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Q, sinh năm 1995; Địa chỉ: Ấp A, xã B,huyện C, tỉnh Trà Vinh (có đơn xin vắng).

Bị đơn: Anh Trương Minh T, sinh năm 1990; Địa chỉ: khóm 1, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh (có đơn xin vắng).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19-3-2018 và trong quá trình giải quyếtnguyên đơn chị Phạm Thị Q trình bày:

Vào ngày 24/12/2013, chị có xác lập quan hệ hôn nhân với anh Trương Minh T, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn T, huyện T. Trong thời gian sống chung anh chị có 01 con chung tên Trương Minh T1, sinh ngày 21/7/2014 đang sống chung với chị.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nguyên nhân xin ly hôn: Sau ngày cưới chị sống chung bên gia đình chồng, lúc đầu cuộc sống vợ chồng cũng hạnh phúc, đến khi chị mang thai được khoảng 8 tháng thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên chị về nhà cha mẹ ruột ở ấp A, xã B sống vợ chồng ly thân năm 2016 cho đến nay, không có khả năng đoàn tụ.

Chị Phạm Thị Q yêu cầu giải quyết:

Về hôn nhân: Cho chị được ly hôn với anh Trương Minh T.

Về con chung: Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trương Minh T1, sinh ngày 21/7/2014, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Chị Q có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Tại bản tự khai ngày 07/5/2018 bị đơn anh Trương Minh T trình bày:

Anh và chị Phạm Thị Q kết hôn vào ngày 24/12/2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, trong thời gian sống chung anh chị có 01 con chung Trương Minh T1, sinh ngày 21/7/2014 đang sống chung với chị Q.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nguyên nhân vợ chồng không còn sống chung:

Vợ chồng sống chung không hợp nên đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, chị Q và con về bên gia đình vợ sống. Nay anh đồng ý ly hôn cùng chị Q.

Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu.

Anh T có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị Q cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ sau đây: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Giấy khai sinh con; 01 chứng minh nhân dân tên Phạm Thị Q; 01 sổ hộ khẩu gia đình tên (photo); Bị đơn không có cung cấp chứng cứ.

Những vấn đề các bên đƣơng sự thống nhất:

Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T thống nhất thuận tình ly hôn.

Về con chung: Anh Trương Minh T thống nhất giao con chung tên Trương Minh T1, sinh ngày 21/7/2014 cho chị Q tiếp tục nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Q không có yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T thống nhất không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Những vấn đề các bên đƣơng sự không thống nhất: Không có

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đều có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử:

Về hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T.

Về con chung: Giao con chung tên Trương Minh T1, sinh ngày 21/7/2014 cho chị Phạm Thị Q tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Trương Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Phạm Thị Q không có yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T thống nhất không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trương Minh T có hộ khẩu thường trú ở khóm 1, thị trấn T, huyện T theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần.

Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.

 [2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T kết hôn vào năm 2013 có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn T, huyện Tiểu Cần theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Trong quá trình chung sống anh chị đã xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến anh chị sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay, nên chị Q yêu cầu ly hôn với anh T. Bị đơn anh T cũng thống nhất ly hôn với chị Q. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 55 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị Q và anh T.

 [3] Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Trương Minh T1, sinh ngày 21/7/2014 đang sống chung với chị Q. Anh T thống nhất giao con chung cho chị Q tiếp tục nuôi dưỡng. Sự thỏa thuận này của chị Q và anh T là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do chị Q không có yêu cầu.

 [4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T thống nhất khai không có nên không xem xét, giải quyết.

 [5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[6] Về đề nghị của đại diện Viện kiểm sát: Xét thấy đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, 228, 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 55 Điều 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Q.

1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T.

2. Về con chung: Anh Trương Minh T đồng ý giao con chung tên Trương Minh T1, sinh ngày 21/7/2014 cho chị Phạm Thị Q tiếp tục nuôi dưỡng, anh Trương Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Phạm Thị Q không có yêu cầu.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T thống nhất khai không có nên không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Phạm Thị Q và anh Trương Minh T thống nhất khai không có nên không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0015388, ngày 26-3-2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần. Chị Phạm Thị Q đã nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đượcbản án hoặc bản án được niêm yết công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 37/2018/HNGĐ-ST ngày 21/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:37/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về