Bản án 37/2018/HNGĐ-ST ngày 20/04/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 37/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 17/2018/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 779/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh NVH; nơi cư trú: Viện A, tại B, phường C, quận D, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Chị VTH; nơi ĐKNKTT: Số 722A đường E, phường F, quận G, thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: Số nhà 01, phố H, thành phố K, Pháp; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và bản khai, nguyên đơn anh NVH và bị đơn là chị VTH thống nhất trình bày:

Anh NVH và chị VTH xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã I, huyện L, tỉnh Thái Bình ngày 26 tháng 12 năm 2013. Quá trình chung sống, vợ chồng không hạnh phúc thường xuyên có những mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, nghi ngờ không tin tưởng nhau về mặt tình cảm. Tháng 7 năm 2015, chị VTH quyết định sang Pháp du học. Vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Gia đình, bạn bè hai bên đã khuyên giải nhiều lần nhưng không thành. Nay anh NVH và chị VTH xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị được ly hôn.

Về con chung và tài sản chung: Anh NVH và chị VTH xác định không cócon chung, không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh NVH có mặt giữ nguyên quan điểm như đơn khởi kiện, chị VTH vắng mặt và không có sự thay đổi quan điểm tại bản tự khai đã gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về tố tụng:

[1]. Chị VTH hiện đang ở nước cộng hòa Pháp. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng. Việc xét xử vắng mặt chị VTH (theo đơn đề nghị xét xử vắng mắt của chị VTH) đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm d khoản 1 Điều 469, Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Về nội dung:

[2]. Xác định quan hệ hôn nhân: Anh NVH chị VTH kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã I, huyện L, tỉnh Thái Bình ngày 26 tháng 12 năm 2013. Theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 được xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[3]. Quá trình chung sống: Anh NVH và chị VTH chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, không tin tưởng nhau về mặt tình cảm. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc xin ly hôn của anh NVH và chị VTH là tự nguyện, nên chấp nhận giải quyết cho anh NVH, chị VTH được ly hôn theo quy định tại Điều 51, Điều 56, Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

[4]. Về con chung: Anh NVH và chị VTH không có con chung, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

[5].Về tài sản chung: Anh NVH, chị VTH không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh NVH là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7]. Về quyền kháng cáo: Anh NVH, chị VTH được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm d khoản 1 Điều 469, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014,

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh NVH được ly hôn với chị VTH.

2. Về con chung: Anh NVH, chị VTH không có con chung, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh NVH, chị VTH không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Anh NVH phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đông theo Biên lai sô 0010598 ngày 31 tháng 01 năm 2018 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Anh NVH đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5.Về quyền kháng cáo:

Anh NVH được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị VTH được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

282
  • Tên bản án:
    Bản án 37/2018/HNGĐ-ST ngày 20/04/2018 về ly hôn
  • Số hiệu:
    37/2018/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    20/04/2018
  • Từ khóa:
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 37/2018/HNGĐ-ST ngày 20/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:37/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về