Bản án 366/2019/HNGĐ-ST ngày 05/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 366/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 138/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 120/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Th, sinh năm 1988.

Nơi cư trú: Tổ 14, ấp Mỹ A, xã Vĩnh Ch, huyện CP, tỉnh An Giang. (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Văn D, sinh năm 1975.

Nơi cư trú: Tổ 21, ấp Khánh B, xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/02/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Trần Thị Th trình bày: Chị và anh D do mai mối và tự nguyện tiến đến hôn nhân chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh H vào năm 2010. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau này vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, anh D hay ghen tuông, chửi mắn chị chị nhiều lần, năm 2016 chị đem con về nhà cha mẹ ruột sống, đến năm 2017 cha mẹ chồng chết, nhà không còn ai nên chị trở về chung sống với anh D. Anh D thường xuyên đi làm xa nhà, không quan tâm, không gủi tiền về cho vợ con, chị điện thoại liên lạc nhưng anh D không nghe máy, đổi số điện thoại.

Vợ chồng không còn tình cảm nên chị Th xin ly hôn với anh D. Về con chung: Chị Th và anh D chung sống có 02 con chung tên Trần Thanh N, sinh ngày 24/10/2004 và Trần Thị Ngọc Ng, sinh ngày 13/02/2010, hiện 02 con chung đang ở với chị Th, ly hôn chị Th yêu cầu tiếp tục nuôi 02 con, không yêu cầu anh D cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn anh Trần Văn D, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh D vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh D.

Tại phiên tòa, chị Th giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh D, yêu cầu nuôi 02 con chung, yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Anh D vắng mặt tại phiên tòa.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa thấy rằng hôn nhân của chị Th và anh D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Th yêu cầu ly hôn với anh D là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Thanh N, sinh ngày 24/10/2004 và Trần Thị Ngọc Ng, sinh ngày 13/02/2010, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Nam và cháu Ng do chị chị Th chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung, theo nguyện vọng của con chung, giao 02 cháu Nam và Ng cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tại phiên tòa, chị Th yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung: Không có, nên đề nghị không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên đề nghị không xem xét. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Trần Văn D có hộ khẩu thường trú tại xã Khánh H, huyện CP. Chị Th khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Bị đơn anh D được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị Th và anh D chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh H, huyện CP nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Sau khi kết hôn anh chị có cuộc sống hạnh phúc được một thời gian, nhưng thời gian sau chị Th và anh D xảy ra mâu thuẫn, anh D không quan tâm đến vợ con, hay ghen tuông và thường chửi mắn vợ con, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng đã ly thân 03 năm, hiện nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị Th xin ly hôn với anh D.

Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa chị Th kiên quyết xin ly hôn với anh D. Tòa án đã triệu tập anh D để tiến hành hòa giải nhưng anh D không đến tham dự. Hội đồng xét xử xét thấy anh D không có ý định hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th.

- Về con chung: Chị Th và anh D chung sống có 02 con chung tên tên Trần Thanh N, sinh ngày 24/10/2004 và Trần Thị Ngọc Ng, sinh ngày 13/02/2010, đang ở với chị Th. Ly hôn, chị Th yêu cầu nuôi 02 cháu. Xét, từ khi ly thân đến nay hai cháu Nam và Ng do Th chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung, theo nguyện vọng của con chung muốn ở với chị Th. Hội đồng xét xử chấp nhận giao 02 cháu Nam và Ng cho chị Th được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa, chị Th yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Xét, yêu cầu của chị Th là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Chị Th phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Anh D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẻ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Th được ly hôn với anh Trần Văn D.

Về con chung: Giao con chung tên Trần Thanh N, sinh ngày 24/10/2004 và Trần Thị Ngọc Ng, sinh ngày 13/02/2010 cho chị Th được trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Trần Văn D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung số tiền 1.490.000đ/tháng/02 con, bắt đầu từ tháng 9/2019 đến khi 02 con chung thành niên và có khả năng lao động được.

Chị Th cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở anh D trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Trần Thị Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000đ án phí về cấp dưỡng nuôi con, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001193 ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Anh Trần Văn D phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 366/2019/HNGĐ-ST ngày 05/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:366/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về