Bản án 362/2019/HNGĐ-ST ngày 26/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 362/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 52/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” . Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 55/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Lê Thị Tâm T, sinh năm 19xx, có mặt

Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang

Bị đơn: Nguyễn Hồng Q, sinh năm 19xx, vắng mặt

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 02 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lê Thị Tâm T trình bày: Tự nguyện kết hôn năm 2011, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới về sống chung gia đình chồng đến giữa năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, do anh Q không quan tâm gia đình, anh đi làm không đưa tiền cho vợ nuôi con, còn mang xe của vợ đi cầm lấy tiền tiêu xài, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, cuộc sống không hạnh phúc. Đầu năm 2019 chị T về sống bên mẹ ruột đến nay, không gặp nhau hàn gắn tình cảm, yêu cầu ly hôn.

Có 01 con chung Nguyễn Thị N, sinh ngày 23/12/20xx sống với chị T. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con vì thấy anh không có điều kiện.

Về tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình tố tụng, bị đơn anh Nguyễn Hồng Q vắng mặt không có lời trình bày.Ý kiến của Viện kiểm sát: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Tâm T, chị T được ly hôn anh Nguyễn Hồng Q. Giao con chung Nguyễn Thị N, sinh ngày 23/12/20xx cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Việc nộp đơn khởi kiện, thụ lý đơn và thẩm quyền giải quyết của Tòa án đúng quy định; Việc thu thập tài liệu chứng cứ; Thủ tục kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử được thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Hổng Q nhưng anh không thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định. Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa anh Q vắng mặt là tự từ bỏ lời trình bày của đương sự tại tòa. Việc vắng mặt của anh Q không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Q.

[1] Về hôn nhân, chị Lê Thị Tâm T và anh Nguyễn Hổng Q tự nguyện kết hôn, được UBND xã T, huyện G cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 103/2011 ngày 28/11/2011 là hôn nhân hợp pháp. Xét nguyên nhân mâu thuẩn như chị T trình bày trên. Qua xác minh ở địa phương được biết do mâu thuẩn nên cuối năm 2018 chị T bỏ về sống bên mẹ ruột đến nay. Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và giấy triệu tập anh Q nhiều lần đến trình bày ý kiến và hòa giải hàn gắn tình cảm nhưng anh không đến, cho thấy anh Q không còn thiết tha cuộc sống hôn nhân. Xét tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Tâm T.

[2] Về nuôi con chung, qua xác minh ở địa phương từ khi không còn chung sống, chị T trực tiếp nuôi con cho đến nay. Nguyện vọng của cháu Nguyễn Thị N mong muốn được tiếp tục sống bên mẹ. Xét khả năng, điều kiện nuôi con của hai bên. Hoàn cảnh và điều kiện sống của con. Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị T. Chị T tự nguyện không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con, thấy phù hợp nên ghi nhận.

[3] Về tài sản chung, ghi nhận đương sự không yêu cầu giải quyết. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định. Xét đề nghị của Viện kiểm sát có căn cứ nên được chấp nhận.

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Tâm T.

1 Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Tâm T và anh Nguyễn Hổng Q.

2 Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Thị N, sinh ngày 23/12/20xx cho chị Lê Thị Tâm T trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận chị Lê Thị Tâm T không yêu cầu anh Nguyễn Hổng Q cấp dưỡng nuôi con. Anh Nguyễn Hổng Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Án phí sơ thẩm: Chị Lê Thị Tâm T phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 46151 ngày 14/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Anh Nguyễn Hổng Q không phải chịu án phí sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 362/2019/HNGĐ-ST ngày 26/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:362/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về