Bản án 36/2020/HNGĐ-ST ngày 05/08/2020 về ly hôn giữa chị Th và anh T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 36/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/08/2020 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ TH VÀ ANH T

Ngày 05 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân

Bản án 36/2020/HNGĐ-ST ngày 05/08/2020 về ly hôn giữa chị Th và anh T

huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2019, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2020/QĐXX-ST ngày 12 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Mộng Th (Nguyễn Thị Mộng Th), sinh năm 1980 (Có mặt) Địa chỉ: Khu phố M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Anh Lâm Văn T, sinh năm 1979 Địa chỉ: Khu phố M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19-11-2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Mộng Th trình bày:

- Về hôn nhân: Vào năm 1999, chị Nguyễn Mộng Th và anh Lâm Văn T quen biết và tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới nhưng đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn M, huyện C, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27-3-2007.

Những năm đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên thường xuyên cãi nhau và anh T có mối quan hệ bất chính với người phụ khác. Mặt khác, anh T không quan tâm, chăm sóc vợ con, chị Th đã cố gắng chịu đựng và hàn gắn tình cảm để lo cho con 2 nng không có kết quả, anh T vẫn không sửa đổi tính tình, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Anh T và chị Th đã sống ly thân từ đầu năm 2019 cho đến nay. Hiện nay chị Th không còn tình cảm với anh T nữa.

Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Th yêu cầu được ly hôn với anh Lâm Văn T.

- Về con chung: Chị Nguyễn Mộng Th và anh Lâm Văn T có 02 con chung tên Lâm Ngọc S, sinh ngày 29-04-2000 (nay đã trưởng thành) và Lâm Tuấn K, sinh ngày 10-02-2003, chị Th yêu cầu được nuôi con chung tên Lâm Tuấn K, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Mộng Th xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lâm Văn T: Không có ý kiến bằng văn bản theo Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp và Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.

Tại phiên tòa anh T vắng mặt.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thời hạn chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử: Đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Mộng Th đối với bị đơn anh Lâm Văn T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Lâm Văn T chưa có ý kiến xác nhận theo đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Mộng Th, Toà án đã làm đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Mộng Th và anh Lâm Văn T chung sống với nhau vào năm 1999 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và được Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện C, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27-3-2007, đây là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị 3 Nguyễn Mộng Th: Vợ chồng chị Nguyễn Mộng Th và anh Lâm Văn T không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau nữa, thể hiện qua lời trình bày của chị Th tại Toà án và qua xác minh tại địa phương: Chị Th và anh T có nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên thường xuyên cãi nhau và anh T có mối quan hệ bất chính với người phụ khác. Mặt khác, anh T không quan tâm, chăm sóc vợ con, chị Th đã cố gắng chịu đựng và hàn gắn tình cảm để lo cho con nhưng không có kết quả, anh T vẫn không sửa đổi tính tình, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị Th xác nhận hiện nay chị không còn tình cảm với anh T nữa. Toà án xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Th và anh T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị Th xin ly hôn với anh T là có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Mộng Th và anh Lâm Văn T có 02 con chung tên Lâm Ngọc S, sinh ngày 29-04-2000 (nay đã trưởng thành) và Lâm Tuấn K, sinh ngày 10-02-2003, chị Th yêu cầu được nuôi con chung tên Lâm Tuấn K, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con vì chị có thu nhập ổn định, đủ điều kiện kinh tế nuôi con được.

Xét thấy, từ thời gian chị Th và anh T ly thân cho đến nay, cháu K vẫn do một mình chị Th chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Mặt khác, cháu K cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của chị Th được tiếp tục nuôi cháu K. Chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập anh T đúng theo quy định pháp luật nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung và nợ chung giữa anh T và chị Th được. Mặt khác, tại Toà án cũng như tại phiên toà chị Th xác nhận trong thời gian chung sống cùng anh T, anh chị không tạo lập được tài sản gì và cũng không có nợ ai. Cho nên về phần tài sản chung và nợ chung Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[6] Thống nhất ý kiến của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án như đã phân tích và nhận định trên.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Mộng Th là nguyên đơn trong vụ án, do đó chị phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết về án phí, lệ phí Toà án và tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, 4 Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của U ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Mộng Th (Nguyễn Thị Mộng Th) và anh Lâm Văn T.

2. Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Mộng Th và anh Lâm Văn T có 02 con chung tên Lâm Ngọc S, sinh ngày 29-04-2000 (nay đã trưởng thành) và Lâm Tuấn K, sinh ngày 10-02-2003.

Giao cháu Lâm Tuấn K cho chị Nguyễn Mộng Th trực tiếp nuôi dưỡng, chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh Lâm Văn T có quyền, ngh a vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Mộng Th phải nộp 300.000 đồng nhưng chị Th được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005426 ngày 09-12-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Th không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 .

5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Mộng Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lâm Văn T vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 36/2020/HNGĐ-ST ngày 05/08/2020 về ly hôn giữa chị Th và anh T

Số hiệu:36/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về