TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM - TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 36/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA CHỊ L VÀ ANH P
Ngày 28 tháng 8 năm 2019 tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 16/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Kiều Thị L, sinh năm: 1996
Địa chỉ cư trú: Thôn Tiền Yên, xã X, huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
* Bị đơn: Anh Lê Văn P, sinh năm: 1992
Địa chỉ cư trú: Thôn Tiền Yên, xã X, huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
(Chị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh P vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 01 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Kiều Thị L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh P tự nguyện tìm hiểu, yêu thương và chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ka Đơn, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 13/3/2014. Hôn nhân được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới.
Chị L cho rằng: Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc. Tuy nhiên đến năm 2016 thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, cách làm ăn kinh tế và cách nuôi dạy con cái dẫn đến nhiều lần cãi vã, anh P bỏ đi và không còn quan tâm đến gia đình, thỉnh thoảng anh P có về thăm con nhưng không chu cấp nuôi con. Vợ chồng đã nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không có hạnh phúc. Chị L cho rằng mâu thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng, cuộc sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh P.
Còn anh P mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.
Vì vậy không có lời khai của anh P tại Tòa án.
- Về con chung: Chị L trình bày: Vợ chồng chung sống với nhau có 01 con chung là cháu Lê Anh Th, sinh ngày 03/7/2015. Hiện nay cháu Th đang ở với chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Th đến đủ tuổi thành niên và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị L trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vụ án không tiến hành hòa giải được do nguyên đơn chị Kiều Thị L có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B đề nghị Hội đồng xét xử:
- Chấp nhận đơn khởi kiện của chị L, xử cho chị L được ly hôn với anh P;
- Về con chung: Giao 01 con chung là cháu Lê Anh Th, sinh ngày 03/7/2015 cho chị L có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến đủ tuổi thành niên; Chị L không yêu cầu nên anh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị L trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến.
- Về án phí đề nghị giải quyết theo pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về tố tụng: Chị Kiều Thị L có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng giải quyết về tranh chấp “Ly hôn” với anh Lê Văn P. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Kiều Thị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Lê Văn P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ (niêm yết) nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Kiều Thị L và anh Lê Văn P là phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh P tự nguyện tìm hiểu, yêu thương và chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ka Đơn, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 13/3/2014, được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh P là hoàn toàn hợp pháp.
Về nguyên nhân xin ly hôn: Chị L cho rằng quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng hơn 01 năm, sau đó do bất đồng về quan điểm sống, về cách làm ăn kinh tế và cách nuôi dạy con cái dẫn đến nhiều lần cãi vã, anh P bỏ đi và không còn quan tâm đến gia đình. Vợ chồng đã nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không có hạnh Pc. Chị L cho rằng mâu thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng, cuộc sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh P. Còn anh P, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Tòa án cũng đã tiến hành xác minh với những người hàng xóm của vợ chồng chị L, anh P và đều xác nhận tình trạng mâu thuẫn vợ chồng như chị L trình bày là đúng. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L; xử cho chị L được ly hôn với anh P.
- Về con chung: Vợ chồng chị L và anh P chung sống với nhau có 01 con chung là cháu Lê Anh Th, sinh ngày 03/7/2015. Hiện nay cháu Th đang sống với chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Th đến đủ tuổi thành niên.
Chị L cho rằng mình có đầy đủ điều kiện về kinh tế thuận tiện cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung sinh sống và ăn học một cách đầy đủ nhất. Mặt khác, hiện nay cháu Th còn nhỏ đang sống cùng chị L, rất cần được sự tiếp tục chăm sóc của người mẹ.
Nên để không ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại cũng như tâm lý của cháu Th. Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của chị L về việc nhận nuôi con chung; giao cháu Th cho chị L tiếp tục có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến đủ tuổi thành niên.
- Về cấp dưỡng: Chị L không yêu cầu nên anh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị L trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến.
- Về án phí: Buộc chị L phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 212, Điều 213, Điều 227, Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thờng vụ Quốc hội quy định về “Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”. Xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Kiều Thị L đối với anh Lê Văn P về tranh chấp “Ly hôn”.
Xử cho chị Kiều Thị L được ly hôn với anh Lê Văn P.
2/ Về con chung: Giao 01 con chung là cháu Lê Anh Th, sinh ngày 03/7/2015 cho chị Kiều Thị L có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến đủ tuổi thành niên.
Anh Lê Văn P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
3/ Về án phí: Chị Kiều Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0012760 ngày 21 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Chị Kiều Thị L đã nộp đủ tiền án phí.
4/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 36/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp ly hôn giữa chị L và anh P
Số hiệu: | 36/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về