Bản án 36/2018/DS-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 36/2018/DS-ST NGÀY 07/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 07 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 20/2018/TLST-DS ngày 12/01/2018, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2018/QĐXX-DS ngày 12/02/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Ngọc Th, sinh năm 1952.

Địa chỉ: số 123B, đường Nguyễn Đình C, Phường A, Quận PN, Th phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp B, xã NH, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Ông Th, anh Đ có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 04/01/2018 và trong quá trình xét xử ông Trần Ngọc Th là nguyên đơn trình bày: Vào ngày 03/04/2017 ông có cho anh Lê Văn Đ vay 50.000.000 đồng để làm ăn. Thời hạn trả là cuối năm 2017, không có tính lãi suất, anh Đ có ký giấy vay nợ cho ông. Đến hạn trả nợ anh Đ không có trả. Nay ông yêu cầu anh Lê Văn Đ trả số tiền vay 50.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi. Thực hiện ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

* Tại bản tự khai ngày 30/01/2018 và trong quá trình xét xử anh Lê Văn Đ là bị đơn trình bày: Anh thừa nhận có vay của ông Trần Ngọc Th số tiền là 50.000.000 đồng để mua bán sầu riêng, nhưng do làm ăn thất bại nên khi đến hạn trả nợ anh không có tiền để trả. Nay, ông Th khởi kiện yêu cầu anh trả số tiền 50.000.000 đồng anh đồng ý trả, nhưng xin trả dần. Anh trả trước10.000.000 đồng, số tiền còn lại 40.000.000 đồng anh xin trả mỗi tháng là 2.000.000 đồng đến khi trả hết số nợ trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015. Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Quá trình giải quyết vụ án anh Lê Văn Đ thừa nhận có vay của ông Trần Ngọc Th số tiền là 50.000.000đồng. Tại phiên tòa hôm nay ông Th chỉ yêu cầu anh Đ trả vốn gốc, không yêu cầu trả lãi. Anh Đ đồng ý trả số tiền 50.000.000 đồng cho ông Th. Xét thấy, hai bên thống nhất về số tiền vay nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3] Về thời gian trả nợ: Tại phiên tòa, anh Đ xin trả trước 10.000.000đồng, số tiền còn lại 40.000.000 đồng xin trả dần mỗi tháng là 2.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Ông Th không đồng ý cho anh Đ trả dần, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của anh Đ là không phù hợp pháp luật. Bởi vì, anh đã vi phạm sự thỏa thuận kéo dài thời gian trả nợ gây thiệt hại quyền lợi cho ông Th. Do đó, Hội đồng xét xử nghĩ nên buộc anh Đ trả số tiền 50.000.000đồng cho ông Th ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật là phù hợp theo qui định tại các Điều 357, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015.

Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Ngọc Th.

[4] Về án phí : Do yêu cầu khởi kiện của ông Th được Hội đồng xét xử chấp nhận, nên ông Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Lê Văn Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm cụ thể (50.000.000đồng x 5%) là 2.500.000đồng. Theo qui định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 463, khoản 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 và Điều 357 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

 Xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Ngọc Th.

- Buộc anh Lê Văn Đ có nghĩa vụ trả cho ông Trần Ngọc Th số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng). Thời gian trả thực hiện ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2/ Về án phí:

- Anh Lê Văn Đ phải chịu 2.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại cho ông Trần Ngọc Th 1.250.000 đồng số tiền tạm ứng án phí đã nộp là theo biên lai số 15173 ngày 12/01/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

3/ Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

254
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 36/2018/DS-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:36/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về