Bản án 36/2017/HNGĐ-ST ngày 10/08/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 36/2017/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 08 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 85/2017/TLST-HNGĐ, ngày 05  tháng 04 năm 2017 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2017QĐ-ST, ngày 04/07/2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn; Ông Trần Văn T, sinh năm 1978. (có mặt)

Địa chỉ: Số 302 ấp DK, xã HT 2, huyện MX, tỉnh ST.

- Bị đơn:Bà Huỳnh Thị B, sinh năm 1986. (vắng mặt)

Địa chỉ: Số 128 ấp H B, xã HT 2, huyện MX, tỉnh ST.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/03/2017, nguyên đơn ông Trần Văn T trình bày: Vào năm 2015 ông và bà B kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H T 2, huyện M X, tỉnh ST. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng sống với nhau cũng hạnh phúc nhưng sau đó một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, lý do là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm và ông bà đã sống ly thân nhau từ tháng 09/2015 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau nữa nên ông T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Huỳnh Thị B.

Trong thời gian chung sống vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản và không nợ ai tài sản gì nên ông T không yêu cầu toà án giải quyết.

- Đối với bị đơn bà Huỳnh Thị B thì sau khi tòa án thụ lý vụ án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý cho bị đơn nhưng bị đơn không gửi văn bản ghi kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn bà Huỳnh Thị B hiện tại đi làm không có mặt tại địa phương nhưng qua xác nhận của ông Phạm Minh Q là trưởng ban nhân dân ấp Hoà Bình xác nhận là bà B tuy có đi làm ở nơi khác nhưng vẫn thường xuyên về nhà, vì vậy Toà án đã giao cho người nhà của bà B nhận thay các văn bản tố tụng của Toà án đồng thời niêm yết theo quy định của pháp luật nhưng bị đơn B vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bà Huỳnh Thị B theo quy định pháp luật.

Về nội dung:

Ông Trần Văn T và bà Huỳnh Thị B tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2015 và được Ủy ban nhân dân xã Hoà Tú 2, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 09/10/2015. Thời gian đầu hai vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc nhưng sau đó do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên vợ chồng thường xảy ra cải vã và sống không hạnh phúc, từ đó bà B bỏ về nhà cha mẹ ruột sống vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 09/2015 đến nay không hàn gắn lại được, nay ông T xin ly hôn với bà B.

Xét thấy, do trong quá trình chung sống giữa ông T và bà B không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống do đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, sống không hạnh phúc và ông bà đã ly thân nhau không có điều kiện hàn gắn trở lại. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa hai người là trầm trọng, cuộc sống chung không có cơ sở để tồn tại, dẫn đến mục đích hôn nhân xây dựng gia đình hạnh phúc không thể đạt được. Do vậy việc ông T yêu cầu được ly hôn với bà B là có căn cứ pháp luật để chấp nhận.

Về con chung: Trong thời gian chung sống ông T và bà B không có con chung do đó không đặt vấn đề giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét, giải quyết.

+ Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì ông T phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm  a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280, của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn T.

1/ Về hôn nhân: Ông Trần Văn T được ly hôn với bà Huỳnh Thị B.

2/ Về con chung: Không có

3/ Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

4/Án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Trần Văn T phải chịu 300.000đ, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000đ, theo biên lai thu tiền số 0005181, ngày 05/04/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, như vậy ông T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với bị đơn B thì thời gian kháng cáo nêu trên được tính từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án để xin Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 36/2017/HNGĐ-ST ngày 10/08/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:36/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về