Bản án 361/2019/HNGĐ-ST ngày 01/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 361/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 01 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 166/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 119/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị PH, sinh năm 1986 (xin vắng mặt).

Trú tại: tổ 13, ấp Phước M, xã Phước H, huyện An Ph, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Trường G, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Trú tại số nhà 107, tổ 01, ấp Khánh B, xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/3/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị PH trình bày: Chị và anh G chung sống từ năm 2008, không có đăng ký kết hôn. Hôn nhân do mai mối và gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, do anh G có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác trong khi vợ chồng còn chung sống, vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, cuộc sống không còn hợp nhau, đã ly thân từ năm 2009 đến nay (khi con chưa sinh). Tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên xin ly hôn.

Con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Kim Tr, sinh ngày 21/9/2009 hiện đang ở với chị PH. Ly hôn yêu cầu tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có. Chị PH xin vắng mặt tại phiên tòa. Anh G vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị PH cho rằng chị và anh G chung sống không hòa hợp, anh G có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, đã ly thân từ năm 2009 đến nay. Hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị PH yêu cầu ly hôn với anh G là có cơ sở, đề nghị Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị PH và anh G.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Kim Tr, sinh ngày 21/9/2009, sau khi vợ chồng ly thân đến nay con chung do chị PH chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung nên đề nghị giao cháu Tr cho chị PH tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị PH không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung; nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Trường G có hộ khẩu thường trú tại xã Khánh H , huyện CP. Chị PH khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn anh G được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị PH và anh G chung sống với nhau vào năm 2008, không có đăng ký kết hôn. Quá trình hòa giải chị PH cho rằng mâu thuẫn đã trầm trọng, đã ly thân năm 2009 đến nay, không còn tình cảm nên xin ly hôn. Xét thấy, chị PH và anh G chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2008 và có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký là không đúng với quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị PH và anh Nguyễn Trường G.

- Về con chung: Chị PH và anh G chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Thị Kim Tr, sinh ngày 21/9/2009 đang ở với chị PH, ly hôn chị PH yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Tr. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Tr do chị PH chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định, đồng thời chị PH có việc làm và thu nhập ổn định. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung, theo nguyên vọng của con chung muốn ở với chị PH. Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Nguyễn Thị Kim Tr cho chị PH được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị PH không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
luật.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị PH phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp

Vì các lẻ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 51; khoản 2 Điều 53; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị PH và anh Nguyễn Trường G.

Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Kim Tr, sinh ngày 21/9/2009 cho chị Nguyễn Thị PH được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh G không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị PH cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở anh G trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị PH phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001063 ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 361/2019/HNGĐ-ST ngày 01/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:361/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về