Bản án 353/2020/HNGĐ-ST ngày 04/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 353/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 04 tháng 8 năm 2020 tại Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 770/2019/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2019, về “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên toà số: 79/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Minh T, sinh năm 1993 (xin vắng mặt) Địa chỉ liên lạc: Đường số 1, xã A, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh Bị đơn: Ông Lâm Tấn D, sinh năm 1993 (vắng mặt) Địa chỉ liên lạc: Số 493A/173 đường C, Phường E, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 26/3/2019 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Lê Minh T trình bày:

Bà Lê Minh T và ông Lâm Tấn D sống chung từ năm 2017, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 88 ngày 03/7/2017 tại Ủy ban nhân dân Phường E, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bà T, ông D có một con chung tên Lâm Thanh P (nam), sinh ngày 28/12/2017.

Cuộc sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông D chỉ lo ăn chơi mà không chăm lo cho gia đình, không quan tâm đến con, cách sống vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng không tôn trọng nhau. Mâu thuẫn Tờng xuyên và lâu dài đã làm mất tình cảm với nhau, cuộc sống chung không có hạnh phúc, bà và ông D đã ly thân từ tháng 6/2018 đến nay. Nhận thấy vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên bà yêu cầu Tòa án cho ly hôn với ông Lâm Tấn D.

Trường hợp ly hôn:

- Về con chung: Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lâm Thanh P và không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định vợ chồng không có tài sản chung và không có thiếu nợ chung của ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ bị đơn là ông Lâm Tấn D đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt, đồng thời nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải; Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn và không tiến hành hòa giải được.

* Tại phiên tòa:

- Chủ tọa phiên tòa công bố: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do.

Chủ tọa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu: Về thủ tục tố tụng:

Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy trình tố tụng giải quyết vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia các buổi làm việc, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là đã tự từ bỏ quyền trình bày và cung cấp chứng cứ của mình.

Về nội dung vụ án:

Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nhận thấy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho bà T được ly hôn với ông D; Giao người con chung tên Lâm Thanh P cho bà T nuôi dưỡng.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền của Tòa án: Xét đơn khởi kiện của bà Lê Minh T, xác định đây là vụ án dân sự về việc “Ly hôn”. Bị đơn cư trú tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt các đương sự: Nguyên đơn đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự

3] Xét các yêu cầu của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân:

Bà Lê Minh T và ông Lâm Tấn D chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn đúng quy định nên hôn nhân của họ là hợp pháp.

Theo bà T thì nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do ông D chỉ lo ăn chơi mà không chăm lo cho gia đình, không quan tâm đến con, cách sống vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng không tôn trọng nhau. Xét thấy cuộc sống chung không đem lại hạnh phúc cho bà T, mục đích hôn nhân không đạt được, ông D không đến Tòa án để hòa giải chứng tỏ ông D cũng không còn quan tâm đến cuộc sống chung. Vợ chồng không có sự quan tâm chia sẻ gắn bó lẫn nhau, do đó Hội đồng xét xử thống nhất quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 là chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho bà T được ly hôn với ông D.

- Về con chung: Bà T và ông D có một con chung tên Lâm Thanh P. Xét việc bà T nhận nuôi người con chung, bà T có đủ khả năng và điều kiện nuôi con, người con chung tên Lâm Thanh P, sinh năm 2017 còn nhỏ và đang sống chung với bà T nên chấp nhận giao cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Bà T xác định vợ chồng không có tài sản chung. Ông D vắng mặt không có ý kiến về vấn đề tài sản chung. Do vậy, Toà không xem xét, giải quyết phần tài sản chung.

- Về nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Bà T xác định bà và ông D không có khoản nợ nào chung và cũng không thực hiện nghĩa vụ dân sự với ai nên không xét.

[3] Về án phí: Bà Lê Minh T chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Luật thi hành án dân sự;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Minh T.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Minh T được ly hôn với ông Lâm Tấn D.

- Về con chung: Giao cho bà Lê Minh T trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lâm Thanh P (nam), sinh ngày 28/12/2017. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lê Minh T về việc không yêu cầu ông Lâm Tấn D cấp dưỡng nuôi con.

3 Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; nghĩa vụ, quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; nghĩa vụ, quyền của cha mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng hoặc phương thức cấp dưỡng nuôi con theo qui định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Về tài sản chung: Bà Lê Minh T xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

- Về nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Bà Lê Minh T xác định vợ chồng không có khoản nợ nào chung và cũng không thực hiện nghĩa vụ dân sự với ai, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lê Minh T chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số: AA/2019/0014179 ngày 18/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T đã nộp đủ tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo:

Bà Lê Minh T, ông Lâm Tấn D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 353/2020/HNGĐ-ST ngày 04/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:353/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về