Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 35/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 28 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 171/2020/TLST-HNGĐ ngày 16/3/2020 về việc “Không công nhận vợ chồng”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/5/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơnNguyễn Thị Th, sinh năm 1974.

Hộ khẩu thường trú: Ấp L, xã P, huyện V, Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Đặng Trần Thanh Nam S, sinh năm 1970.

Hộ khẩu thường trú: Số nhà……Nguyễn Văn C, khu K, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th trình bày: Bà và ông Đặng Trần Thanh Nam S tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1992 đến nay nhưng cả hai không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, hai vợ chồng hạnh phúc thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng tính cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống mặc dù cả hai đã nhiều lần tâm sự, trao đổi với nhau để khắc phục và điều chỉnh lại nhưng vẫn không thể tìm tiếng nói chung. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Tòa án không công nhận vợ chồng giữa bà và ông Đặng Trần Thanh Nam S.

Về con chung: Hai vợ chồng bà có 02 người con chung gồm Đặng Nguyễn Thiên Tr, sinh năm 1992 và Đặng Nguyễn Gia B, sinh năm 1994. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Đặng Trần Thanh Nam S trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị Th tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1992 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, cả hai thường xuyên cãi vã về các vấn đề trong cuộc sống. Nay bà Nguyễn Thị Th yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng thì ông đồng ý vì giữa ông và bà Nguyễn Thị Th tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài.

Về con chung: Hai vợ chồng ông có 02 người con chung gồm Đặng Nguyễn Thiên Tr, sinh năm 1992 và Đặng Nguyễn Gia B, sinh năm 1994. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan, thời hạn tố tụng được đảm bảo và các văn bản tố tụng được tống đạt hợp lệ. Phiên tòa được thực hiện dân chủ, bình đẳng. Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị Th và ông Đặng Trần Thanh Nam S chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, nay các đương sự xin ly hôn, do đó, đề nghị HĐXX áp dụng Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Luật hôn nhân gia đình năm 2000, Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao không công nhận vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Th và ông Đặng Trần Thanh Nam S. Về con chung, các đương sự có 02 người con chung đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết, về tài sản chung, nợ chung không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Nguyễn Thị Th khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với ông Đặng Trần Thanh Nam S. Do bà Th và ông S chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn nên quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định là “Không công nhận vợ chồng”.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th và ông Đặng Trần Thanh Nam S có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Th và ông Đặng Trần Thanh Nam S chung sống với nhau tự nguyện từ năm 1992, cùng nhau xây dựng gia đình và đủ điều kiện để kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn là trái với quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 thì “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng”. Tại Điểm b Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 quy định “Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng” và tại hướng dẫn điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành luật Hôn nhân gia đình năm 2000 thì “Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, giải quyết bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng”.

Quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị Th và ông Đặng Trần Thanh Nam S phát sinh mâu thuẫn do tính cách của hai người không hợp nhau, không thống nhất được với nhau về các vấn đề trong gia đình, đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, cả hai đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000, Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao không công nhận vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Th và ông Đặng Trần Thanh Nam S.

[3] Về con chung: Hai vợ chồng ông bà có 02 người con chung gồm Đặng Nguyễn Thiên Tr, sinh năm 1992 và Đặng Nguyễn Gia B, sinh năm 1994. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Th phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ.

[6] Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tại phiên tòa về nội dung vụ án là phù hợp nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Áp dụng Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 11, Điều 87 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Điểm b Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Th.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Th và ông Đặng Trần Thanh Nam S.

- Về con chung: Hai vợ chồng ông bà có 02 người con chung gồm Đặng Nguyễn Thiên Tr, sinh năm 1992 và Đặng Nguyễn Gia B, sinh năm 1994. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Th phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Th đã nộp theo biên lai thu số 0003233 ngày 10/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành được trừ vào tiền án phí bà Nguyễn Thị Th phải nộp.

Bà Nguyễn Thị Thvà ông Đặng Trần Thanh Nam S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:35/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về