Bản án 35/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 35/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự, thụ lý số: 56/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 30 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H - sinh ngày 16/10/2000;

- Bị đơn: Vũ Ngọc H - Sinh năm 1995.

Đều ở địa chỉ: thôn 5x, xã V, huyện K, tỉnh Thái Bình.

( Chị H có mặt, anh H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu chứng cứ đã xuất trình thì nguyên đơn chị Nguyễn Thị H có yêu cầu khởi kiện và trình bày như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh H tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện K tỉnh Thái Bình vào ngày 19/10/2018. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại gia đình bố mẹ đẻ anh H ở thôn 5x, xã V, vợ chồng sống với nhau hay gây mâu thuẫn do tỉnh tình không hợp. Khoảng tháng 11/2018 vợ chồng bất đồng quan điểm, cãi nhau và bố mẹ chồng có can thiệp, rồi sau đó lại đến nhà bố mẹ đẻ chị gây sự cãi nhau và bảo anh H ly hôn và đuổi chị về. Từ đó vợ chồng chị sống ly thân không còn liên lạc với nhau nữa. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, không chung sống với nhau được nữa, nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

- Về quan hệ con chung: Chị và anh H không có con chung.

- Về quan hệ tài sản: Chị và anh H không có tài sản chung và nợ chung.

* Bị đơn là anh Vũ Ngọc H không đến Tòa án làm việc, không có ý kiến trình bày với Tòa án.

* Kết quả Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ:

- Tòa án xác minh tại Ủy ban nhân dân xã V ngày 23/5/2019: Hiếu và chị H có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện K tỉnh Thái Bình vào ngày 19/10/2018. Sau kết hôn, anh chị chung sống cùng bố mẹ anh H. Cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và cả mâu thuẫn giữa chị H và bố mẹ anh H ngay từ sau khi kết hôn được 01 tháng và chị H đã về nhà bố mẹ đẻ từ đó đến nay. Địa phương đã hòa giải mâu thuẫn của anh chị hai lần nhưng không thành. Khi chị H làm đơn ly hôn, địa phương có đến nhà giao các văn bản tố tụng mà Tòa án nhờ giao cho anh H nhưng anh H không nhận và trả lời rằng cứ để Tòa án giải quyết vắng mặt chứ anh H không lên Tòa án làm việc, đến nay anh H đã đi vào miền Nam làm ăn. Địa phương thấy rằng Tòa án nên giải quyết cho chị H được ly hôn với anh H. Chị H và anh H không có con chung và tài sản chung, nợ chung. Hiện anh H vẫn đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn 5x, xã V, huyện K, tỉnh Thái Bình, có số chứng minh nhân dân là 152096851 cấp ngày 01/4/2010.

* Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện, tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn từ bỏ quyền, không thực hiện hết nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn với anh H ; Về con chung: Không có; Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết; Về án phí: chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên phiên tòa, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, hội đồng xét xử nhận định:

[I] Về pháp luật tố tụng :

[1] Bị đơn là anh Vũ Ngọc H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn 5x, xã V, huyện K, tỉnh Thái Bình, sau khi Tòa án thụ lý vụ án anh H ở địa phương nhưng không đến Tòa án làm việc. Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng. Tại phiên tòa hôm nay chị H có mặt, anh H vắng mặt là lần thứ 2. Vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện K, tỉnh Thái Bình để làm rõ tình trạng hôn nhân và địa chỉ cư trú của bị đơn, vì vậy Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là đúng với quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

[II] Về pháp luật nội dung :

[1] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân của chị H và anh H có chứng nhận kết hôn nên đó là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng chung sống được thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn, khi mâu thuẫn xảy ra chị H đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, cả hai vợ chồng đều không quan tâm đến nhau. Như vậy chứng tỏ hôn nhân giữa vợ chồng chị H và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần giải quyết cho chị H được ly hôn với anh H là phù hợp với quy định tại điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về quan hệ con chung: Chị H và anh H không có con chung.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H khai không có tài sản chung, không có nợ chung, anh H không có ý kiến gì nên Tòa án không đặt ra giải quyết.

[4] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Vũ Ngọc H.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị H đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001291 ngày 01/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Chị H đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Chị H có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:35/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kiến Xương - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về