Bản án 35/2018/HNGĐ-ST ngày 26/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 35/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 503/2017/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2017, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2018/QĐXX- ST ngày 23 tháng 01 năm 2018, giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Chị Nguyễn Phương T, sinh năm 1984 (có mặt) Địa chỉ: Khóm A, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau

-Bị đơn: Anh Đào Tiến P, sinh năm 1986 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 07/12/2017 và tại phiên tòa chị Nguyễn Phương T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Phương T và anh Đào Tiến P kết hôn vào năm 2005, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn ĐD. Sau khi kết hôn anh chị sống tại ấp TT, xã TD, huyện ĐD. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do không cùng quan điểm trong công việc, anh P thường uống rượu dẫn đến vợ chồng cải vã. Chị và anh P ly thân nhau vào ngày 07/12/2017 cho đến nay. Nay chị T yêu cầu ly hôn anh P.

- Về con chung: Có hai người con chung tên Đào Phú Q, sinh ngày 12/7/2006 và Đào Phú T, sinh ngày 07/9/2009 hiện đang do chị T nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục hai nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Chị T xác định không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Đào Tiến P: Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh P theo quy định pháp luật nhưng anh P không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Đào Tiến P đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh P vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Đào Tiến P.

[2] Về hôn nhân: Chị  Nguyễn Phương T và anh  Đào Tiến P kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân thị trấn ĐD, huyện ĐD vào ngày 01/3/2006 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét về mâu thuẫn: Chị T cho rằng mâu thuẫn quan điểm trong công việc, anh P thường uống rượu dẫn đến vợ chồng cải vã nhưng không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh nên nguyên nhân mâu thuẫn này không được Hội đồng xét xử xem xét là căn cứ để cho ly hôn. Tuy nhiên, tại phiên tòa chị Thúy khẳng định hiện nay không còn tình cảm và cương quyết ly hôn anh P, anh chị đã sống ly thân nhau từ ngày 07/12/2017 cho đến nay. Mặc khác, anh P không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị T. Từ đó cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị không còn tồn tại có tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị T cho chị T được ly hôn anh P.

[3] Về con chung: Có hai người con chung tên Đào Phú Q và Đào Phú T hiện đang do chị Th nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con. Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại hai con chung đã được chị T nuôi dưỡng ổn định và phát triển bình thường. Tại “Biên bản V/v ghi ý kiến của con chung” ngày 10/01/2018 và 23/01/2018 tại Tòa án hai cháu đều có nguyện vọng xin được ở với mẹ là Nguyễn Phương T là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Mặc khác, anh P cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu nuôi con của chị T nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T giao hai cháu Phú Q và Phú T cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Vấn đề cấp dưỡng: Chị T không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Chị T xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Phương T, cho chị Nguyễn Phương T được ly hôn  anh Đào Tiến P.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao hai con chung Đào Phú Q (nam), sinh ngày 12/7/2006 và Đào Phú T (nam), sinh ngày 07/9/2009 cho chị Nguyễn Phương T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

2.2. Anh Đào Tiến P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Phương T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), ngày 12 tháng 12 năm 2017 đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0009387 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2018/HNGĐ-ST ngày 26/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:35/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về