TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 35/2017/DS-ST NGÀY 27/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 27 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 77/2017/TLST-DS, ngày 06 tháng 7 năm 2017, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2017/QĐST-DS, ngày 22 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam TV (VPBank).
Trụ sở chính: Số 89 LH, phường LH, quận ĐĐ, Thành phố HN.
Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch Hội đồng Quản trị - Ngân hàng TMCP Việt Nam TV.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Hiền T - Trưởng Phòng thu hồi nợ Pháp lý kiêm Quản lý pháp chế cho Phòng An ninh và Phòng Kiểm soát gian lận, Phòng thu hồi nợ Pháp lý, Trung tâm thu hồi nợ - Khối Tín dụng tiêu dùng - Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (theo văn bản ủy quyền số 18/2017/UQ-CT ngày 13/3/2017 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Việt Nam TV).
Bà Lê Hiền T ủy quyền lại cho bà Nguyễn Ngọc Nguyệt H (Theo văn bản ủy quyền số 575/UQ-GĐK-TDTD ngày 09/6/2017), (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Lê Mã Đăng K, sinh năm 1983 (vắng mặt). Địa chỉ: Số 73, ấp CC, thị trấn MX, huyện MX, tỉnh ST.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 20/6/2017 nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam TV và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Ngọc Nguyệt H trình bày: Vào ngày 03/11/2014 ông Lê Mã Đăng K có ký hợp đồng tín dụng số 20141103-112015-0002 với Ngân hàng TMCP Việt Nam TV – Chi nhánh Thành phố HCM, để vay tiêu dùng cá nhân số tiền 22.000.000 đồng và trả phí bảo hiểm 1.100.000 đồng, tổng cộng tiền vốn vay là 23.100.000 đồng, mức lãi suất thỏa thuận theo hợp đồng là 4,59%/tháng, thời hạn trả chậm trong 19 tháng (tính lãi theo cách giảm dần tiền lãi, tổng 19 tháng lãi là 12.013.355 đồng (có bảng tính lãi kèm theo) cộng với tiền vay 23.100.000 đồng, tổng cộng tiền gốc và lãi là 35.113.355 đồng. Thỏa thuận theo hợp đồng thì ông K có trách nhiệm trả cho Ngân hàng tiền gốc và lãi tổng cộng 35.113.355 đồng chia đều 19 kỳ, 18 kỳ đầu, mỗi kỳ trả 1.848.072 đồng vào ngày 06 tây hàng tháng, thực hiện trả lần đầu vào ngày 06/12/2014, tháng cuối cùng vào ngày 06/6/2016 trả 1.848.059 đồng.
Từ ngày vay vốn ông Lê Mã Đăng K trả cho Ngân hàng được 14 lần với tổng cộng đã trả được 24.339.000 đồng thì ngưng thanh toán.
Ông Lê Mã Đăng K đã vi phạm cam kết trong hợp đồng vay vốn đã ký. Nên Ngân hàng TMCP Việt Nam T V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông K phải trả cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi còn nợ tổng cộng là 10.774.355 đồng (trong đó nợ tiền gốc là 8.144.964 đồng).
Đến ngày 18/9/2017 ông Lê Mã Đăng K có trả thêm cho Ngân hàng được 2.000.000 đồng. Tổng cộng đã trả được là 26.339.000 đồng. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 27/9/2017 ông K còn nợ số tiền gốc 6.144.964 đồng, lãi 2.629.391 đồng.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam TV thay đổi khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông K phải trả cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi còn nợ tổng cộng là 8.774.355 đồng (trong đó bao gồm tiền gốc là 6.144.964 đồng, tiền lãi là 2.629.391 đồng) không yêu cầu tính lãi chậm thanh toán phát sinh.
- Đối với bị đơn, ông Lê Mã Đăng K: Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định, nhưng ông K không gửi ý kiến bằng văn bản cho Toà án biết về ý kiến của ông K đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông K cũng không đến Toà án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, không đến tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm.
Tại phiên tòa hôm nay kiểm sát viên ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn Lê Mã Đăng K chưa chấp hành các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ của Tòa án.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 244; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278; khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam TV về việc yêu cầu bị đơn Lê Mã Đăng K trả tổng số nợ gốc và lãi 8.774.355 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
- Bị đơn ông Lê Mã Đăng K đã được Tòa án cấp, tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, vụ án được đưa ra xét xử đến lần thứ hai nhưng ông K vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Lê Mã Đăng K.
- Tại phiên tòa, Nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu bị đơn trả số tiền gốc và lãi còn nợ 8.774.355 đồng, không yêu cầu tính lãi chậm trả phát sinh. Xét thấy, việc thay đổi yêu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, chấp nhận việc thay đổi yêu khởi kiện của nguyên đơn.
Về nội dung: Theo hợp đồng tín dụng số 20141103-112015-0002 ngày 03/11/2014 ông Lê Mã Đăng K có vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam TV – Chi nhánh Thành phố HCM, số tiền 22.000.000 đồng và trả phí bảo hiểm 1.100.000 đồng, tổng cộng tiền vốn vay là 23.100.000 đồng để vay tiêu dùng cá nhân. Thỏa thuận theo hợp đồng mức lãi suất 4,59%/tháng, thời hạn trả chậm trong 19 tháng (tính lãi theo cách giảm dần tiền lãi, tổng 19 tháng lãi là 12.013.355 đồng (có bảng tính lãi kèm theo) cộng với tiền vay 23.100.000 đồng, tổng cộng tiền gốc và lãi là 35.113.355 đồng. Thỏa thuận theo hợp đồng thì ông K có trách nhiệm trả cho Ngân hàng tiền gốc và lãi tổng cộng 35.113.355 đồng chia đều 19 kỳ, 18 kỳ đầu, mỗi kỳ trả 1.848.072 đồng vào ngày 06 tây hàng tháng, thực hiện trả lần đầu vào ngày 06/12/2014, tháng cuối cùng vào ngày 06/6/2016 trả 1.848.059 đồng.
Từ ngày vay vốn ông Lê Mã Đăng K trả cho Ngân hàng được 15 lần cụ thể: cụ thể: Ngày 19/12/2014 trả 1.849.000 đồng; Ngày 08/01/2015 trả 1.849.000 đồng; Ngày 12/02/2015 trả 1.849.000 đồng; Ngày 18/6/2015 trả 1.849.000 đồng; Ngày 02/7/2015 trả 1.849.000 đồng; Ngày 31/7/2015 trả 1.849.000 đồng; Ngày 11/8/2015 trả 1.849.000 đồng; Ngày 08/10/2015 trả 1.837.000 đồng; Ngày 02/12/2015 trả 1.837.000 đồng; Ngày 25/12/2015 trả 24.000 đồng; Ngày 31/01/2016 trả 1.849.000 đồng; Ngày 28/3/2016 trả 1.849.000 đồng; Ngày 21/11/2016 trả 3.000.000 đồng; Ngày 29/12/2016 trả 1.000.000 đồng; Ngày 18/9/2017 trả 2.000.000 đồng. Tổng cộng đã trả được 26.339.000 đồng thì ngưng thanh toán. Tính đến ngày xét xử 27/9/2017, ông Kcòn nợ số tiền gốc và lãi là 8.774.355 đồng (trong đó bao gồm tiền gốc là 6.144.964 đồng, tiền lãi là 2.629.391 đồng).
Xét thấy, bị đơn ông Lê Mã Đăng K đã vi phạm hợp đồng giao kết giữa các bên, nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bị đơn trả khoản nợ gốc là 6.144.964 và lãi là 2.629.391 đồng. Tổng cộng tiền gốc và lãi là 8.774.355 đồng, không yêu cầu tính lãi chậm thanh toán phát sinh là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn ông Lê Mã Đăng K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 438.717 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 224; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278; khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Áp dụng Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam TV (VPBank).
2. Buộc ông Lê Mã Đăng K có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam TV số tiền gốc 6.144.964 đồng và tiền lãi 2.629.391, tổng cộng tiền gốc và lãi là 8.774.355 đồng (tám triệu bảy trăm bảy mươi bốn nghìn ba trăm năm mươi lăm đồng).
Khi bản án có hiệu lực pháp luật và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam TV (VPBank) có đơn yêu cầu thi hành án mà ông Lê Mã Đăng K chậm trả số tiền nêu trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam TV (VPBank), thì ông K phải trả lãi đối với số tiền trả chậm trên số tiền nợ gốc 8.774.355 đồng theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi trả hoàn tất nợ.
3. Về án phí: Ông Lê Mã Đăng K phải chịu 438.717 đồng (bốn trăm ba mươi tám nghìn bảy trăm mười bảy đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam TV (VPBank) được nhận lại tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0005343, ngày 03/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú) để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 35/2017/DS-ST ngày 27/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 35/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 27/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về