TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 34/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 26 tháng 02 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 255/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N – sinh năm 1988
Địa chỉ: Xóm X, xã BS, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Trương Trường S – sinh năm 1990
Nơi cư trú: Thôn T, xã YL, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện (đơn xin ly hôn) ngày 25/12/2018, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn anh Trương Trường S đăng ký kết hôn ngày 25/02/2014 tại UBND xã BS, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống với nhau bình thường cho đến khoảng tháng 3 năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã nhau dẫn đến mất tình cảm. Do mâu thuẫn vợ chồng ngày một trầm trọng nên đến khoảng tháng 6 năm 2015, vợ chồng sống ly thân. Chị N về nhà bố mẹ đẻ tại xã BS, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An sống còn anh S về nhà bố mẹ đẻ tại xã YL, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa sống. Từ đó cho đến nay, chị N nuôi con chung một mình. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị N đã yêu cầu Toà án giải quyết:
- Ly hôn bị đơn anh Trương Trường S;
- Con chung: có 01 con chung là Trương Nguyễn TT, sinh ngày 24/6/2015. Hiện tại con chung đang ở với chị N. Chị N yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về nghĩa vụ tài sản chung: vợ chồng không nợ cá nhân, tổ chức nào và nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, bị đơn anh Trương Trương S vắng mặt. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án, trong bản tự khai, anh Trương Trường S trình bày giữa bị đơn và nguyên đơn chị Nguyễn Thị N lấy nhau trên cơ sở tự nguyện có tìm hiểu, có đăng ký kết hôn ngày 25/02/2014 tại UBND xã BS, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sống hạnh phúc cho đến khoảng đầu năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính cách, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau dẫn đến mất tình cảm. Do mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng nên vợ chồng đã sống ly thân từ khoảng thời gian đó cho đến nay. Anh S nhận thấy không còn tình cảm gì với chị N nữa, chị N làm đơn ly hôn thì anh S cũng đồng ý ly hôn.
- Con chung: có 01 con chung là Trương Nguyễn TT, sinh ngày 24/6/2015. Hiện tại con chung đang ở với chị N. Anh S đồng ý giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi, đồng thời xin tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về nghĩa vụ tài sản chung: vợ chồng không nợ cá nhân, tổ chức nào và nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình xác minh tại UBND xã BS, UBND xã BS đã cung cấp thông tin với nội dung đúng như lời khai của chị N, anh S và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương phát biểu ý kiến theo quy định tại điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
- Về tố tụng:
Thẩm phán đã tuân thủ các quy định của bộ luật tố tụng dân sự trong việc thụ lý vụ án, thông báo thụ lý vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác minh và thu thập chứng cứ cũng như thời hạn giải quyết vụ án.
Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định về thành phần, nguyên tắc xét xử, trình tự tố tụng tại phiên tòa.
Thư ký Tòa án thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các đương sự chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: đề nghị áp dụng điều 28, 35, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình: giải quyết cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Trương Trường S; giao con chung Trương Nguyễn TT cho chị N trực tiếp nuôi, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh S; không giải quyết tài sản chung, nghĩa vụ tài sản chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] . Về tố tụng:
Nguyên đơn cư trú tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An; bị đơn cư trú tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa nhưng cả hai đương sự đã có văn bản thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Đô Lương giải quyết tranh chấp. Do vậy Tòa án nhân dân huyện Đô Lương thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Các đương sự có tranh chấp về người trực tiếp nuôi con chưa thành niên khi ly hôn nên Tòa án tiến hành thu thập ý kiến của UBND xã BS, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An về nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp là phù hợp với quy định tại khoản 3 điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nhưng đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiếp tục xét xử theo quy định.
[2]. Về nội dung:
Xét chị Nguyễn Thị N và anh Trương Trường S đăng ký kết hôn ngày 25/02/2014 tại UBND xã BS, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An và không vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Như vậy hôn nhân hợp pháp.
Chị N trình bày quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn nhau do không hợp nhau về tính cách, thường xuyên cãi vã nhau dẫn đến mất tình cảm vợ chồng. Anh S cũng thừa nhận vợ chồng không thể tìm được tiếng nói chung và tình cảm vợ chồng đã không còn nữa. Vợ chồng đã ly thân trong khoảng thời gian khá dài (từ tháng 6 năm 2015 đến nay) và cùng có nguyện vọng được ly hôn. Như vậy, có thể thấy rằng chị N và anh S đã vi phạm nghĩa vụ sống chung, thương yêu, chăm sóc, quan tâm giúp đỡ nhau theo quy định tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có cơ sở để khẳng định, hôn nhân giữa chị N và anh S đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì thế cần áp dụng điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, xử cho chị Nguyễn Thị N ly hôn anh Trương Trường S.
Về con chung: Có 01 con chung là Trương Nguyễn TT, sinh ngày 24/6/2015. Con chung hiện tại đang ở với chị N. Chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Anh S đồng ý với yêu cầu của chị N. Xét thỏa thuận người nuôi con chung của các đương sự là không trái với đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của pháp luật nên cần được tôn trọng và chấp nhận. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi. Do chị N không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung, nghĩa vụ tài sản chung: các đương sự không yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa không có kiến nghị gì nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo luật định. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Xử:
- Cho chị Nguyễn Thị N ly hôn anh Trương Trường S;
- Về con chung: giao con chung Trương Nguyễn TT, sinh ngày 24/6/2015 cho Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi. Không giải quyết vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh S có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Nếu anh S lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị N có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh S.
Chị N cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh S trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ tài sản chung: không giải quyết.
- Về án phí: chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0004260 ngày 25/12/2018 do Chi cục thi hành án dân sự huyện Đô Lương phát hành.
Các đương sự có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
"Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự".
Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 26/02/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 34/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đô Lương - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/02/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về