Bản án 34/2018/HNGĐ-ST ngày 23/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM NÔNG- TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 34/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 23/11/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 289/2018/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm2018 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2018/QĐST– HNGĐ, ngày 31 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy D, sinh năm: 1999. Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, sinh năm: 1993. Địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

Chị D có mặt, anh P vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy D trình bày:

Chị và anh P tự nguyện đi đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P vào tháng 6 năm 2018. Thời gian đầu chung sống vợ chồng cũng rất hạnh phúc tuy nhiên từ ngày 26/8/2018 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và vợ chồng đã ly thân cho đến nay.

Nay nhận thấy mâu thuẫn giữa hai vợ chồng đã quá trầm trọng, tình cảm đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy chị D yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị D và anh P chưa có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị D trình bày không có.

Tại phiên tòa hôm nay, chị D vẫn giữ nguyên theo yêu cầu khởi kiện ban đầu, không có ý kiến gì thêm

- Bị đơn anh Nguyễn Văn P vắng mặt.

Trong quá trình giải quyết vụ án, anh P không có văn bản ý kiến gởi đến Tòa án. Tại phiên tòa hôm nay anh P vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Xét chị D khởi kiện xin ly hôn với anh P có địa chỉ tại xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông.

[2] Bị đơn anh Nguyễn Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên xét xử vắng mặt anh P là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh P chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P vào ngày 14/6/2018; do đó hôn nhân giữa chị D và anh P là hợp pháp

Sau khi kết hôn, theo chị D trình bày thì vợ chồng đã có khoảng thời gian chung sống hạnh phúc tuy nhiên sau đó bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, lý do vì bất đồng quan điểm và anh P hay đánh đạp, hành hạ chị. Ngày26/8/2018 vợ chồng ly thân với nhau cho đến nay.

Tại phiên Tòa hôm nay Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào lời trình bày của chị D thì giữa vợ chồng có sự bất hòa và đã ly thân từ ngày 26/8/2018 đến nay nhưng vẫn không hàn gắn được. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án ly hôn theo yêu cầu của chị D, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh P biết, tuy nhiên anh P không có ý kiến đối với vụ án, đồng thời anh P cũng không đến Tòa án để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó xét thấy mâu thuẫn giữa chị D và anh P đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị D là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về nuôi con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị D trình bày không có, trong quá trình giải quyết vụ án anh P không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị D trình bày không có, trong quá trình giải quyết vụ án anh P không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Thùy D được ly hôn với anh Nguyễn Văn P.

2/ Về án phí:

- Chị Nguyễn Thị Thùy D phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp theo biên lai số BH/2017/0001655, quyển số 0000034 ngày 20 tháng 9 năm 2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Chị Nguyễn Thị Thùy D đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

- Anh Nguyễn Văn P không phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Án xử công khai, có mặt nguyên đơn. Báo cho nguyên đơn được biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Đối với bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2018/HNGĐ-ST ngày 23/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:34/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về