Bản án 336/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 336/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ LY HÔN

Trong các ngày 24 tháng 12 năm 2020 và ngày 31 tháng 12 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 1270/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 393/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Hồng V , sinh năm 1983.

Địa chỉ: ấp T1, xã H, huyện Đ, tỉnh L.

2. Bị đơn: Ông Bùi Hồng H , sinh năm 1979.

Địa chỉ: ấp T1, xã H, huyện Đ, tỉnh L.

(Các đương sự có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 02/10/2020, nguyên đơn bà Phạm Thị Hồng V trình bày: Bà và ông Bùi Hồng H cưới nhau năm 2007 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh L. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến tháng 10 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông H chung sống với người phụ nữ khác nên vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ, ông H thường xuyên đánh đập bà Vân, hôn nhân không hạnh phúc nên bà đã ly thân với ông H từ tháng 10 năm 2020 đến nay. Nhận thấy vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

Về tình cảm: Bà Phạm Thị Hồng V yêu cầu ly hôn với ông Bùi Hồng H .

Về con chung: Có 02 con chung tên Bùi Phạm Hồng T, sinh ngày 03/02/2008 và Bùi Tấn L, sinh ngày 13/12/2011, hiện 02 con chung đang sống với ông H. Khi ly hôn, bà V đồng ý để ông H tiếp tục nuôi cả hai con chung và bà không cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Bùi Hồng H trình bày trong biên bản hòa giải ngày 02/12/2020 và tại phiên tòa: ông H thống nhất điều kiện kết hôn, tình trạng hôn nhân như bà V trình bày. Về nguyên nhân mâu thuẫn, ông H thừa nhận trước đây có đánh bà V nhưng hiện nay sau khi bà V bỏ nhà đi thì ông H đã sửa đổi, hiện tại do bà V ra bên ngoài sinh sống nên ông không có cơ hội hàn gắn tình cảm. Nay còn thương vợ, con nên ông H không đồng ý ly hôn và yêu cầu được đoàn tụ để cùng bà V chăm lo cho con chung.

Về con chung: Thống nhất có 02 con chung tên Bùi Phạm Hồng T, sinh ngày 03/02/2008 và Bùi Tấn L, sinh ngày 13/12/2011, hiện 02 con chung đang sống với ông H. Khi ly hôn, ông H yêu cầu được nuôi cả 02 con chung, không yêu cầu bà V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Phạm Thị Hồng V không bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện, vẫn giữ các yêu cầu và ý kiến trình bày.

Bị đơn ông Bùi Hồng H không có yêu cầu phản tố, vẫn giữ các yêu cầu và ý kiến trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bà Phạm Thị Hồng V khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Bùi Hồng H, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nơi bị đơn cư trú thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về tình cảm: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà V và ông H có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh L vào ngày 30/5/2007 nên hôn nhân giữa bà V và ông H là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xét yêu cầu ly hôn của bà V đối với ông H: Bà V cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông H có tình cảm với người phụ nữ khác, không chăm lo cho gia đình nên vợ chồng hay gây cãi nhau, hôn nhân không hạnh phúc. Xét lời trình bày của bà Phạm Thị Hồng V về nguyên nhân mâu thuẫn được ông H thừa nhận và thực tế bà Vân, ông H đã ly thân từ tháng 10 năm 2020 đến nay và không ai quan tâm đến ai. Tại phiên tòa bà V cương quyết ly hôn còn ông H mong muốn được đoàn tụ nhưng không nêu được biện pháp hàn gắn. Hơn nữa vào tháng 10 năm 2020, bà V đã từng nộp đơn ly hôn và tự rút đơn để vợ chồng hàn gắn nên Tòa án đình chỉ vụ án. Từ đó, HĐXX xét hôn nhân giữa bà Phạm Thị Hồng V và ông Bùi Hồng H đã mâu thuẫn trầm trọng, nên bà V yêu cầu xin ly hôn với ông H là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2]. Về con chung: Bà Phạm Thị Hồng V trình bày có 02 con chung tên Bùi Phạm Hồng T, sinh ngày 03/02/2008 và Bùi Tấn L, sinh ngày 13/12/2011, hiện 02 con chung đang sống với ông H. Khi ly hôn, bà V đồng ý để ông H tiếp tục nuôi hai con chung và bà V không cấp dưỡng.

Xét tại phiên tòa, bà V thống nhất giao hai con cho ông H nuôi dưỡng. HĐXX xét tại bản tự khai thì cả hai con chung Bùi Phạm Hồng T, Bùi Tấn L đều có nguyện vọng được sống với ông H. Do đó, HĐXX thấy để cuộc sống của các con chung không bị xáo trộn, việc học không bị ảnh hưởng nên cần để ông H tiếp tục nuôi cả 02 con chung là phù hợp và đúng nguyện vọng của các con, phù hợp các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa bà Phạm Thị Hồng V và ông Bùi Hồng H thống nhất bà V không phải cấp dưỡng nuôi con. HĐXX xét việc thỏa thuận này là tự nguyện và phù hợp với các Điều 107, 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[2.4]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà V và ông H xác định không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Buộc nguyên đơn bà Phạm Thị Hồng V phải chịu án phí ly hôn và án phí cấp dưỡng nuôi con sung công quỹ Nhà nước.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Phạm Thị Hồng V với ông Bùi Hồng H .

Bà Phạm Thị Hồng V được ly hôn với ông Bùi Hồng H.

2. Về con chung: Ông Bùi Hồng H được quyền nuôi hai con chung tên Bùi Phạm Hồng T, sinh ngày 03/02/2008 và Bùi Tấn L, sinh ngày 13/12/2011, hiện 02 con chung đang sống với ông H.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Phạm Thị Hồng V không phải cấp dưỡng nuôi con vì ông H không yêu cầu.

4. Về quyền chăm sóc con chung: Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

5. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Phạm Thị Hồng V và ông Bùi Hồng H xác định không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí: Bà Phạm Thị Hồng V phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước. Khấu trừ cho bà Phạm Thị Hồng V 300.000đồng tạm ứng án phí mà bà V đã nộp theo biên lai số 0006897 ngày 18/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành.

8. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

9. Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 336/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:336/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về