Bản án 336/2018/DS-PT ngày 30/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 336/2018/DS-PT NGÀY 30/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 3 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh để xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 37/2018/ TLPT-DS ngày 24/01/2018 về vụ án dân sự “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản”;

Do Bản án số 1216/2017/DS-ST ngày 15/12/2017 của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, bị kháng cáo;

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1409/2018/QĐ-PT ngày 20 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn L, sinh năm 1960.

Đa chỉ: 414/20 Đường A, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp: Ông Vũ Xuân V, sinh năm 1946;

Địa chỉ: 414/20 Đường A, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; theo Giấy ủy quyền số công chứng 028350, quyển số 07 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 30/07/2014 tại Phòng Công chứng số 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1960

Địa chỉ: 150 đường X, phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp: Bà Vũ Hoàng V, sinh năm 1995;

Địa chỉ: đường D, phường E, quận F; theo Giấy ủy quyền số công chứng 012428, quyển số 12 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 07/12/2017 tại Văn phòng công chứng Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Hoàng Thị Ngọc L, sinh năm 1965

Địa chỉ: 150 đường X, phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/11/2014 của ông Phạm Văn L cùng các tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của các đương sự thì nội dung vụ án như sau:

Ông Phạm Văn L và ông Trần Văn T có mối quan hệ họ hàng với nhau nên ông L nhiều lần vay tiền dùm ông T. Tuy nhiên, ông T đã không trả đúng hạn như thỏa thuận nên hai bên đã chốt lại số tiền những lần ông L vay và trả dùm cho ông T. Cụ thể là ngày 30/12/2013, ông T viết giấy cam kết vay tiền với nội dung: Vay của ông L số tiền 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng), lãi suất 4%/tháng, bắt đầu từ ngày 30/12/2013. Sau đó, ông T trả được là 9.500.000 đồng (chín triệu năm trăm ngàn đồng) là tiền lãi của tháng 1 và tháng 2 năm 2014 và không tiếp tục trả nữa.

Ti phiên tòa sơ thẩm, ông L đồng ý cấn trừ số tiền 9.500.000 đồng (chín triệu năm trăm ngàn đồng) vào tiền nợ gốc. Ông L yêu cầu ông T trả số tiền còn lại là 120.500.000 đồng (một trăm hai mươi triệu năm trăm ngàn đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 01/01/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm.

Ông Trần Văn T do bà Vũ Hoàng V là đại diện theo ủy quyền trình bày: Ông T xác nhận viết Giấy cam kết vay tiền ngày 29/6/2013 với nội dung ông vay của ông L số tiền 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng) nhưng đây là khoản tiền lãi của những khoản vay trước đó giữa ông và ông L. Ông T đã trả cho ông L số tiền 9.500.000 đồng (chín triệu năm trăm ngàn đồng) tiền lãi của tháng 1 và tháng 2 năm 2014. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông L, ông T không đồng ý.

Bà Hoàng Thị Ngọc L là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày: Bà là vợ của ông Trần Văn T, bà có cùng ý kiến với ông T và không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Bản án dân sự sơ thẩm số 1216/2017/DS-ST ngày 15/12/2017 của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, đã tuyên xử:

1. Buộc ông Trần Văn T và bà Hoàng Thị Ngọc L phải trả cho ông Phạm Văn L số tiền nợ gốc và lãi 184.892.188 đồng (một trăm tám mươi tư triệu tám trăm chín mươi hai ngàn một trăm tám mươi tám đồng), trong đó nợ gốc là 120.500.000 đồng (một trăm hai mươi triệu năm trăm ngàn đồng), tiền lãi là 64.392.188 đồng (sáu mươi bốn triệu ba trăm chín mươi hai ngàn một trăm tám mươi tám đồng).

Trả ngay sau bản án có hiệu lực pháp luật tại chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Văn T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 9.244.610 đồng (chín triệu hai trăm bốn mươi bốn ngàn sáu trăm mười đồng).

Ông Phạm Văn L không phải chịu án phí, được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.320.000 đồng (ba triệu ba trăm hai mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000047 ngày 03/12/2014 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Trưng hợp bản án được thi hành theo Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Ngày 22/12/2017, ông Trần Văn T có đơn kháng cáo.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

Bà Vũ Hoàng V là đại diện theo ủy quyền của ông Trần Văn T yêu cầu:

- Đưa bà Hoàng Thị N là mẹ vợ ông Phạm Văn L tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Số tiền 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng) trong Giấy cam kết vay tiền ngày 30/12/2013 là tiền lãi phát sinh từ các khoản nợ trước đó giữa ông L và ông T, không phải là tiền nợ gốc như án sơ thẩm đã tuyên.

Do đó bị đơn đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm.

- Ông Vũ Xuân V là đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Văn L yêu cầu y án sơ thẩm

- Tại phiên tòa, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện; Bị đơn không rút yêu cầu kháng cáo; Các đương sự không hòa giải được với nhau về việc giải quyết vụ án.

- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử:

+ Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử tuyên bố nghỉ nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung: Đề nghị hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm về phần tính lãi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

Theo Giấy cam kết vay tiền ngày 30/12/2013 (bút lục số 36) do ông Trần Văn T viết, thể hiện: Ông T vay của ông L số tiền 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng), lãi suất 4%/tháng, thời gian vay 03 (ba) tháng, bắt đầu từ ngày 30/12/2013.

Trong quá trình giải quyết ở cấp sơ thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm, hai bên thống nhất số tiền ông T đã trả cho ông L là 9.500.000 đồng (chín triệu năm trăm ngàn đồng). Ông L yêu cầu ông T trả số tiền còn lại là 120.500.000 đồng (một trăm hai mươi triệu năm trăm ngàn đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 01/01/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm.

Căn cứ Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 quy định về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam của Thống đốc Ngân hàng nhà nước thì mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định là 9%/năm (0,75%/tháng).

Căn cứ Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố đối với loại cho vay tương ứng.

Căn cứ theo Giấy cam kết vay tiền ngày 30/12/2013, hai bên thỏa thuận lãi suất 4%/tháng, thời gian vay 03 (ba) tháng, bắt đầu từ ngày 30/12/2013.

Số tiền lãi từ ngày 01/01/2014 đến ngày 15/12/2017 là ngày xét xử sơ thẩm được tính như sau:

- Lãi trong hạn tính từ ngày 01/01/2014 đến ngày 01/03/2014: 1,125% x 120.500.000 đồng x 3 tháng = 4.066.875 đồng (bốn triệu không trăm sáu mươi sáu ngàn tám trăm bảy mươi lăm đồng) (1).

Lãi quá hạn tính từ ngày 01/4/2014 đến ngày 15/12/2017: 0,75% x 120.500.000 đồng x 44,5 tháng = 40.216.875 đồng (bốn mươi triệu hai trăm mười sáu ngàn tám trăm bảy mươi lăm đồng) (2).

Tng số tiền lãi (1) + (2) = 44.283.750 đồng (bốn mươi bốn triệu hai trăm tám mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng).

Tổng số tiền ông L phải trả cho ông T là 120.500.000 đồng + 44.283.750 đồng = 164.783.750 đồng (một trăm sáu mươi bốn triệu, bảy trăm tám mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng).

Án sơ thẩm xác định mức lãi suất 1,125%/tháng, tính từ ngày 01/01/2014 đến ngày 15/12/2017 là 64.392.188 đồng (sáu mươi bốn triệu ba trăm chín mươi hai ngàn một trăm tám mươi tám đồng) là không chính xác nên sửa án sơ thẩm về phần này.

Ti phiên tòa phúc thẩm, bà Vũ Hoàng V là đại diện theo ủy quyền của ông Trần Văn T vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, yêu cầu:

- Đưa bà Hoàng Thị Nga là mẹ vợ ông L tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Số tiền 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng) trong Giấy cam kết vay tiền ngày 30/12/2013 là tiền lãi phát sinh từ các khoản nợ trước đó giữa ông L và ông T nên không đồng ý với bản án sơ thẩm.

Xét thấy:

- Giấy cam kết vay tiền ngày 30/12/2013, thể hiện bà Nga không liên quan đến việc ông T vay tiền của ông L nên không có cơ sở để đưa bà Nga tham gia tố tụng.

- Không có căn cứ chứng minh số tiền 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng) trong Giấy cam kết vay tiền ngày 30/12/2013 là tiền lãi.

Từ những phân tích trên, không có cơ sở để chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của bị đơn.

Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Ông Trần Văn T phải chịu 8.239.187 đồng (tám triệu hai trăm ba mươi chín ngàn một trăm tám mươi bảy đồng) đối với số tiền phải trả cho ông Phạm Văn L là 164.783.750 đồng (một trăm sáu mươi bốn triệu, bảy trăm tám mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng).

- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử:

+ Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử tuyên bố nghỉ nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung: Đề nghị hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm về phần tính lãi.

Vì các lẽ trên;

Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 471; 474; 476; 477 của Bộ luật Dân sự năm 2005;

Áp dụng Khoản 2 Điều 29; Điều 6 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Áp dụng Khoản 1, Khoản 4, Điều 27; Điều 5 của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;

Áp dụng Điều 2; 6; 7; 9; 30 Luật Thi hành án dân sự;

Tuyên xử:

1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn T

2. Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 1216/2017/DS-ST ngày 15/12/2017 của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận:

2.1. Buộc ông Trần Văn T và bà Hoàng Thị Ngọc L phải trả cho ông Phạm Văn L số tiền nợ gốc là 120.500.000 đồng (một trăm hai mươi triệu năm trăm ngàn đồng) và tiền lãi là 44.283.750 đồng (bốn mươi bốn triệu hai trăm tám mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng). Tổng cộng là 164.783.750 đồng (một trăm sáu mươi bốn triệu, bảy trăm tám mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng).

Thi hành sau khi bản án có hiệu lực pháp luật tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án nếu người phải thi hành án chưa thi hành số tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2.2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Trần Văn T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 8.239.187 đồng (tám triệu hai trăm ba mươi chín ngàn một trăm tám mươi bảy đồng).

Ông Phạm Văn L không phải chịu án phí. Hoàn trả cho ông L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.320.000 đồng (ba triệu ba trăm hai mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000047 ngày 03/12/2014 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần Văn T không phải chịu. Hoàn trả cho ông T tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 09387 ngày 02/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 336/2018/DS-PT ngày 30/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:336/2018/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về