Bản án 333/2019/DS-ST ngày 07/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 333 /2019/DS-ST NGÀY 07/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 07/08/2019 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận T xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 633/2018/TLST-DS ngày 14/12/2018 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2019/QĐST-DS ngày 10/07/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Công ty Tài Chính C.

Địa chỉ: đường M, phường N, quận K, TP.HCM.

Đại diện hợp pháp: bà Trần Lê Thị Kỳ D là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 112/UQTA-VH.18 ngày 09/09/2018). (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt) - Bị đơn: Ông Hoàng Văn P; sinh năm 1968. (Vắng mặt) Địa chỉ: đường S, phường X, quận T, TP.HCM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo tài liệu có tại hồ sơ, Nguyên đơn có bà Trần Lê Thị Kỳ D là đại diện theo ủy quyền trình bày:

- Vào ngày 20/04/2015, ông Hoàng Văn P có ký hợp đồng tín dụng số 20150505-200003-0002 với Công ty Tài Chính C vay số tiền 23.210.000 đồng (Hai mươi ba triệu hai trăm mười ngàn đồng chẵn) với lãi suất thỏa thuận 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông Hoàng Văn P có trách nhiệm thanh toán số tiền 35.600.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng; 23 tháng đầu, mỗi tháng 1.484.000 đồng, tháng cuối cùng 1.468.000 đồng, thanh toán vào ngày 06 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 06/06/2015.

- Thực hiện hợp đồng, khách hàng đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Công ty tài chính C 10 lần với tổng số tiền đã trả 14.840.000 đồng. Từ ngày 10/08/2016 đến ngày nguyên đơn khởi kiện, ông Hoàng Văn P không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Công ty đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.

- Sau khi Công ty Tài Chính C có đơn khởi kiện, ông Hoàng Văn P đã thanh toán cho nguyên đơn số tiền 10.000.000 đ.

- Nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Hoàng Văn P thanh toán cho nguyên đơn một lần số tiền nợ còn lại gồm: nợ gốc là 5.927.605 đ và nợ lãi là 4.832.395 đ, tổng cộng là 10.760.000 đ ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật Bị đơn ông Hoàng Văn P vắng mặt trong tất cả các buổi Tòa mời làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa xét xử, do đó Tòa án không lấy lời khai của bị đơn được.

Tại phiên tòa hôm nay, bà Trần Lê Thị Kỳ D – đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục, Tòa án đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật. Về phần nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu,chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông Hoàng Văn P có địa chỉ cư trú tại đường S, phường X, quận T, TP.HCM trả các khoản tiền còn thiếu theo hợp đồng tín dụng số 20150505-200003-0002 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T theo qui định tại khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng không có mặt, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh toán khoản tiền còn thiếu theo hợp đồng tín dụng trả góp, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Ngày 20/04/2015, ông Hoàng Văn P ký kết Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản với Công ty Tài Chính C, theo nội dung hợp đồng, ông P vay số tiền 23.210.000 đồng với lãi suất thỏa thuận 3.75%/tháng, ông P có trách nhiệm thanh toán số tiền 35.600.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng; 23 tháng đầu, mỗi tháng 1.484.000 đồng, tháng cuối cùng 1.468.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, ông P đã thanh toán 10 lần với tổng số tiền đã trả 14.840.000 đồng và 10.000.000 đ vào thời điểm sau khi nguyên đơn có đơn khởi kiện. Nay nguyên đơn yêu cầu ông Hoàng Văn P thanh toán cho nguyên đơn một lần số tiền nợ còn lại gồm: nợ gốc là 5.927.605 đ và nợ lãi là 4.832.395 đ, tổng cộng là 10.760.000 đ ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ nhưng không có ý kiến phản hồi, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.

Hoàn lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, Điều 238, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005;

Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014);

Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn – Công ty Tài Chính C Ông Hoàng Văn P có trách nhiệm trả cho Công ty Tài Chính C số tiền nợ gốc là 5.927.605 đ (Năm triệu chín trăm hai mươi bảy ngàn sáu trăm lẻ năm đồng) và nợ lãi là 4.832.395 đ (Bốn triệu tám trăm ba mươi hai ngàn ba trăm chín mươi lăm đồng), tổng cộng là 10.760.000 đ (Mười triệu bày trăm sáu mươi ngàn đồng).

Thời hạn trả: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015

2.Về án phí: Ông Hoàng Văn P phải nộp án phí sơ thẩm là 538.000 đ ( Năm trăm ba mươi tám ngàn đồng).

Hoàn lại cho Công ty Tài Chính C số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 519.000 đ (Năm trăm mười chín ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0037468 ngày 29/11/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T.

Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 333/2019/DS-ST ngày 07/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:333/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về