Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 04/06/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh mở phiên tòa xét xử công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 430/2020/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2020 về "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án xét xử số: 38/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 34/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Trương Thị Mỹ H – sinh năm 199x Địa chỉ: thị trấn Diên Khánh, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Bà H có mặt

2. Bị đơn: Ông Mai Công S – sinh năm 198x Địa chỉ: xã Diên An, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Ông S vắng mặt lần thứ 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/11/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Trương Thị Mỹ H trình bày: Bà và ông Mai Công S tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Diên An, huyện Diên Khánh. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống chung với nhau hạnh phúc. Từ năm 2018 vợ chồng bà thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn do ông S ham mê cờ bạc, không lo làm ăn, không quan tâm đến đời sống vợ chồng, không quan tâm đến con cái. Ông còn tự gây ra nợ nần do cờ bạc, rồi bỏ nhà đi. Đã 02 năm nay bà dẫn con về nhà cho mẹ bà ở thị trấn Diên Khánh sinh sống. Suốt hơn 02 năm, ông S không hề quan tâm đến bà và con chung. Đến nay bà và ông S không còn tình cảm nên bà H kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Mai Công S.

Về con chung: Bà và ông S có 01 con chung là Mai Trương Khả H – sinh ngày 12/10/2018. Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: bà xác định không có.

Bị đơn ông Mai Công S đang sinh sống tại địa phương, đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy Toà án tiến hành các thủ tục theo quy định pháp luật để làm cơ sở giải quyết vụ án.

* Ý kiến của Viện kiểm sát: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn phát biểu việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký, các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét tại phiên Tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, xét thấy:

[1] Về thủ tục: Ông Mai Công S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà lần 2 không có lý do; căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông S.

[2] Theo giấy chứng nhận kết hôn và lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử xác định bà Trương Thị Mỹ H và ông Mai Công S là vợ chồng. Nay bà H yêu cầu ly hôn với ông S là một yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét về nội dung yêu cầu khởi kiện thì thấy rằng: Bà Trương Thị Mỹ H và ông Mai Công S tự nguyện sống chung với nhau có đăng ký kết hôn nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, do ông S không lo làm ăn, hay cờ bạc dẫn đến nợ nần, cuộc sống gia đình đều do bà gánh vác. Bà đã cho ông S nhiều cơ hội sửa đổi nhưng ông S vẫn không thay đổi. Hơn 02 năm nay bà và ông S không còn chung sống với nhau, ông S cũng không quan tâm đến mẹ con bà. Vì vậy, bà H yêu cầu được ly hôn với ông Mai Công S. Bản thân ông S sinh sống tại địa phương, đi làm ăn xa nhưng vẫn thường xuyên về nhà, đã được Toà án triệu tập đến Toà nhiều lần để giải quyết nhưng vẫn vắng mặt, điều đó chứng tỏ ông S không còn quan tâm đến cuộc sống chung của vợ chồng nữa và từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông S đã thực sự trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.

[4] Về con chung: Bà Trương Thị Mỹ H xác định vợ chồng bà có 01 con chung là Mai Trương Khả H – sinh ngày 12/10/2018. Con chung hiện nay do bà nuôi dưỡng, bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy đây là yêu cầu chính đáng và phù hợp nên cần giao con chung cho bà H nuôi dưỡng, giáo dục.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định không có tài sản chung và nợ chung nên không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Trương Thị Mỹ H phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội .

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Bà Trương Thị Mỹ H được ly hôn ông Mai Công S.

2. Về con chung: Giao con chung là Mai Trương Khả H – sinh ngày 12/10/2018 cho bà Trương Thị Mỹ H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Mai Công S.

Ông S có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi con chung, bà H, ông S có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí: Bà Trương Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp theo biên lai số AA/2019/0001912 ngày 11/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Diên khánh. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Bà Trương Thị Mỹ H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Mai Công S có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

5. Quy định: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 04/06/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về