Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về ly hôn và con chung khi ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2021 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 02 tháng 02 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 795/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020 về việc “Ly hôn và con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 311/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2021/QĐST-HGNĐ, ngày 25 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; Nơi cư trú: Xóm C, huyện T, thành phố H;

Vắng mặt (Có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt).

2. Bị đơn: A Lương Xuân A; Nơi cư trú: Xóm C, xã K, huyện T, thành phố H; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và A Lương Xuân A kết hôn với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã K, huyện T, thành phố H vào ngày 20 tháng 3 năm 2012. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình tại xóm C, xã K, huyện T, thành phố H. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống gia đình và làm ăn kinh tế, nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hòa giải nhưng nay để ổn định cuộc sống chị H quyết tâm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn A Lương Xuân A.

- Về con chung: Quá trình chung sống chị và A Lương Xuân A có 02 con chung tên: Lương Thị H, sinh ngày 19/02/2013 và Lương ThA T, sinh ngày 29/11/2015, kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay cả hai con chung sống cùng A Lương Xuân A và ông, bà nội. Nay ly hôn chị H đề nghị được nuôi con chung.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu mà để hai bên tự giải quyết không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Sau khi kết hôn vợ chồng vẫn sinh sống chung cùng bố mẹ nên không có tài sản chung, do vậy chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là A Lương Xuân A vắng mặt tại phiên tòa. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về việc kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai A Lương Xuân A vẫn không có văn bản ghi ý kiến gửi đến Tòa án trình bày về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và con chung khi ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị H.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H đã chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn là A Lương Xuân A đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, Kiểm sát viên đề nghị Tòa án căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn A Lương Xuân A. Và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận: Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn A Lương Xuân A; Về con chung: Giao con chung tên: Lương ThA H, sinh ngày 19/02/2013, cho A Lương Xuân A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; giao con chung tên Lương ThA T, sinh ngày 29/11/2015, cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết; Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H không có yêu cầu nên không đề cập giải quyết.

Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình; Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Giấy khai sinh của con; Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị H; Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã K và Công an xã K, huyện T, thành phố H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H vắng mặt, song có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Bị đơn là A Lương Xuân A đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và A Lương Xuân A kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, thành phố H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 24/2012, quyển số 01, ngày 20 tháng 3 năm 2012 là hôn nhân hợp pháp. Tài liệu, chứng cứ thể hiện: Chị Nguyễn Thị H và A Lương Xuân A chung sống với nhau hòa thuận hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống gia đình và làm ăn kinh tế, nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hòa giải nhưng nay để ổn định cuộc sống chị H quyết tâm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn A Lương Xuân A. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử tuy nhiên đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai A Lương Xuân A vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày về yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H. Hội đồng xét xử nhận thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị H và A Lương Xuân A đã kéo dài, trầm trọng không còn khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phương, cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn A Lương Xuân A.

[3]. Về con chung Chị Nguyễn Thị H và A Lương Xuân A có 02 con chung tên: Lương ThA H, sinh ngày 19/02/2013 và Lương ThA T, sinh ngày 29/11/2015, kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay cả hai con chung sống cùng A Lương Xuân A và ông, bà nội. Khi ly hôn nguyện vọng của chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi cả hai con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn A Lương Xuân A vắng mặt không có ý kiến trình bày về con chung, tuy nhiên việc giao con cho ai nuôi cần xem xét để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên. Tài liệu xác minh thể hiện từ năm 2018 cho đến nay cả hai con chung do A Lương Xuân A là người trực tiếp nuôi con chung vẫn đảm bảo tốt về mọi mặt, hai con chung phát triển khỏe mạnh bình thường, mặt khác con chung tên Lương ThA T hiện nay trên 7 tuổi có nguyện vọng được sống cùng bố mà ông bà nội để ổn định học tập. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung tên Lương ThA Thao cho A Lương Xuân A tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; giao con chung tên Lương ThA T, sinh ngày 29/11/2015, cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị H trình bày để chị và A Lương Xuân A tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, A Lương Xuân A chưa có ý kiến trình bày về cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung Chị Nguyễn Thị H trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn A Lương Xuân A chưa có ý kiến trình bày về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn A Lương Xuân A.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Lương ThA H, sinh ngày 19/02/2013 và Lương ThA T, sinh ngày 29/11/2015, cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn) đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002461, ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T thành phố H. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về ly hôn và con chung khi ly hôn

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về