Bản án 142/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về ly hôn và con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 142/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/08/2020 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 13 tháng 8 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện TN, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 379/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn và con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 167/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 21 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 125/2020/QĐST-HGNĐ, ngày 06 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Ánh T; địa chỉ: Thôn TL, xã LL, huyện TN, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt (Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Đinh Khắc M; địa chỉ: Xã LL, huyện TN, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Bùi Thị Ánh T trình bày: Chị và anh Đinh Khắc M kết hôn với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Gia Đức vào năm 2002. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau tại thôn TL, xã LL, huyện TN, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, lối sống và suy nghĩ dẫn đến mâu thẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không có tiếng nói chung nên vợ chồng đã ly thân từ đó đến nay không còn quan tâm đến nhau nữa. Chị Tuyết xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đinh Khắc M.

Về con chung: Chị và anh Đinh Khắc M có 01 con chung tên Đinh Thị Mai Anh, sinh ngày 18/11/2011. Khi ly hôn nguyện vọng chị Tuyết là xin được nuôi con chung.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để chị và anh Đinh Khắc M tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh Đinh Khắc M không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Đinh Khắc M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về việc kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản gửi đến Tòa án ghi ý kiến trình bày quan điểm về việc chị Bùi Thị Ánh T xin ly hôn và giải quyết về con chung khi ly hôn, về tài sản chung vợ chồng.

Ti phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Bùi Thị Ánh T đã chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn là anh Đinh Khắc M được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Kiểm sát viên đề nghị Tòa án căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 2, Điều 227; khoản 1, Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ nhân nhân: Cho chị Bùi Thị Ánh T được ly hôn anh Đinh Khắc M; Về con chung: Giao con chung tên Đinh Thị Mai Anh cho chị Bùi Thị Ánh T nuôi dưỡng chăm sóc, cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Bùi Thị Ánh T không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết; Về tài sản chung: Chị Bùi Thị Ánh T không có yêu cầu nên không đề cập giải quyết; Về án phí: Nguyên đơn chị Bùi Thị Ánh T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

c tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Bản sao chứng minh nhân dân của chị Bùi Thị Ánh T; bản sao Sổ hộ khẩu gia đình; bản sao giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Giấy khai sinh; Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã LL và Công an xã LL, huyện TN, thành phố Hải Phòng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

n cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Nguyên đơn chị Bùi Thị Anh Tuyết có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Đinh Khắc M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Bùi Thị Ánh T và anh Đinh Khắc M kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Gia Đức, huyện TN, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 40/2020, ngày 04/11/2002 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và đã sống ly thân nhau. Nay chị Tuyết xác định tình cảm vợ chồng không còn và để ổn định cuộc sống chị Tuyết đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đinh Khắc M. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Đinh Khắc M vắng mặt và cũng không có văn bản nào gửi đến Tòa án trình bày quan điểm về việc chị Tuyết xin ly hôn và giải quyết về con chung khi ly hôn. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Tuyết và anh Mạnh đã kéo dài và không còn khả năng đoàn tụ được nữa. Vì vậy căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị Ánh T cho chị Bùi Thị Ánh T được ly hôn anh Đinh Khắc M.

[3]. Về con chung: Chị Bùi Thị Ánh T và anh Đinh Khắc M có 01 con chung tên: Đinh Thị Mai Anh, sinh ngày 18/11/2011. Khi ly hôn vì hiện nay con chung còn nhỏ để con ổn định cuộc sống, chị Tuyết đề nghị được nuôi con chung và con chung cũng có nguyện vọng muốn với chị Tuyết. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Đinh Khắc M vắng mặt không có ý kiến trình bày về con chung, tuy nhiên việc giao con cho ai nuôi cần xem xét để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên. Tài liệu xác minh tại địa phương xác định kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay con chung do chị Tuyết trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đảm bảo tốt về mọi mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung tên Đinh Thị Mai Anh, sinh ngày 18/11/2011 cho chị Tuyết tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi: Chị Bùi Thị Ánh T trình bày để chị và anh Đinh Khắc M tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, anh Đinh Khắc M chưa có ý kiến trình bày về cấp dưỡng nuôi con chung, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản chung:

Chị Bùi Thị Ánh T trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Đinh Khắc M chưa có ý kiến trình bày về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí:

n cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Bùi Thị Ánh T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 2, Điều 227; khoản 1, Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Bùi Thị Ánh T được ly hôn anh Đinh Khắc M.

2. Về con chung: Giao con chung tên Đinh Thị Mai Anh, sinh ngày 18/11/2011 cho chị Bùi Thị Ánh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Bùi Thị Ánh T phải nộp 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Bùi Thị Ánh T đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000973, ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TN thành phố Hải Phòng.

Nguyên đơn và Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

272
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 142/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về ly hôn và con chung khi ly hôn

Số hiệu:142/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:13/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về