Bản án 33/2020/DS-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 33/2020/DS-ST NGÀY 29/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 5 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 398/2019/TLST-DS ngày 25 tháng 12 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

25/2020/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Hộ kinh doanh A.

Người đại diện: Ông Nguyễn Hoàng Th Ph – sinh năm 1993 Địa chỉ: ấp C Ng, xã L A, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Hoàng Th Ph là bà Đoàn Thúy V – sinh năm 1992.

Địa chỉ: Số X, ấp BĐ, xã L V L, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Bà Đoàn Thúy V có Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 26/5/2020.

- Bị đơn: Ông Phạm Văn Đ - sinh năm 1977 (vắng mặt).

Bà Lê Thùy D – sinh năm 1982 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: ấp R D, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 24/12/2019, ông Nguyễn Hoàng Th Ph trình bày: Trước đây, Hộ kinh doanh A (gọi tắt là A) với ông Phạm Văn Đ và bà Lê Thùy D có giao dịch mua bán thức ăn tôm, theo đó phía A bán thức ăn nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú và các loại thuốc thủy sản của Công ty LDHH Thức ăn thủy sản Việt Hoa theo số lượng đặt hàng của ông Đ, bà D để ông Đ, bà D canh tác nuôi tôm. Khi đó, hai bên thỏa thuận đến cuối vụ ông Đ và bà D phải thanh toán hết công nợ cho phía A.

Trong quá trình giao dịch, ông Đ và bà D không thực hiện việc thanh toán tiền đúng theo thỏa thuận, đến cuối vụ không thanh toán hết công nợ cho phía A. Đến ngày 30/10/2019, hai bên có lập giấy xác nhận công nợ và cam kết thanh toán thể hiện ông Đ và bà D còn nợ A 366.529.000 đồng.

Phía A đã liên hệ với vợ chồng ông Đ bà D nhiều lần nhưng ông Đ và bà D vẫn chưa trả nợ.

Tiền lãi tính từ ngày 30/10/2019 đến ngày 06/12/2019 là 3.650.000 đồng. Tổng nợ vốn và lãi là 370.179.000 đồng.

Tại Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 26/5/2020, bà Đoàn Thúy Dân giữ nguyên ý kiến trình bày nhưng chỉ yêu cầu vợ chồng ông Đ và bà D trả nợ với số tiền như cam kết là 366.529.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.

Đối với ông Phạm Văn Đ và bà Lê Thùy D, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Tòa án cũng đã triệu tập ông Đ và bà D để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng ông Đ và bà D đều vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét quan hệ pháp luật tranh chấp giữa nguyên đơn Hộ kinh doanh A với bị đơn ông Phạm Văn Đ và bà Lê Thùy D là “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” được quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, bị đơn có địa chỉ tại ấp Rau Dừa, xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng theo quy đinh tại khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Xét về thời hiệu khởi kiện: Tại hồ sơ thể hiện, trước đây ông Đ và bà D có mua thuốc và thức ăn nuôi tôm của Hộ kinh doanh A nhiều lần, hai bên có thỏa thuận đến khi thu hoạch tôm sẽ thanh toán đủ nhưng sau đó phía ông Đ và bà D không thực hiện. Hai bên xác nhận công nợ và cam kết thanh toán vào ngày 30/10/2019 thì ông Đ, bà D còn nợ phía A 366.529.000 đồng. Đến ngày 25/12/2019, A làm đơn khởi kiện ông Đ, bà D đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước và được Tòa án thụ lý vụ án. Do đó, việc khởi kiện của Hộ kinh doanh A đối với ông Đ, bà D là còn thời hiệu theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự.

[3] Về nội dung tranh chấp của vụ án: Hội đồng xét xử xét thấy việc ông Đ, bà D có mua thuốc và thức ăn tôm của A còn nợ số tiền 366.529.000 đồng đến nay chưa trả là thực tế có xảy ra, thể hiện tại Biên bản xác nhận công nợ và cam kết thanh toán ngày 30/10/2019.

Tuy nhiên, sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước đã ra Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Đ và bà D không đến tham dự. Tòa án triệu tập ông Đ và bà D để xét xử đến lần thứ hai nhưng ông Đ và bà D vắng mặt không lý do. Ông Đ và bà D không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Biên bản xác nhận công nợ và cam kết thanh toán ngày 30/10/2019 giữa các bên chấp nhận toàn bộ yêu cầu của phía nguyên đơn, buộc ông Đ và bà D có nghĩa vụ liên đới trả cho Hộ kinh doanh A số tiền 366.529.000 đồng.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 18.326.000 đồng (làm tròn số), buộc ông Đ bà D phải chịu theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 26; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Các Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật Dân sự.

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Hộ kinh doanh A đối với ông Phạm Văn Đ và bà Lê Thùy D.

Buộc ông Phạm Văn Đ và bà Lê Thùy D liên đới trả cho Hộ kinh doanh A số tiền 366.529.000 đồng (Ba trăm sáu mươi sáu triệu năm trăm hai mươi chín nghìn đồng).

Kể từ ngày Hộ kinh doanh A có đơn yêu cầu thi hành án, ông Phạm Văn Đ và bà Lê Thùy D không thi hành khoản tiền nêu trên thì ông Đ, bà D phải trả lãi đối với số tiền chậm thi hành theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Phạm Văn Đ và bà Lê Thùy D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 18.326.000 đồng (làm tròn số), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước khi án có hiệu lực pháp luật. Hộ kinh doanh A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hộ kinh doanh A có dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 9.254.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005003 ngày 25/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước. Hộ kinh doanh A được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí nêu trên tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước khi án có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai Hộ kinh doanh A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Đ và bà D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

292
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2020/DS-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:33/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về