Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 22/04/2019 về xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2019 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 22 tháng 4 năm 2019, tại truï sôû Tòa án nhân dân huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên G xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 48/2019/TLST-HNGĐ, ngày 25 tháng 01 năm 2019 về việc “ Xin Ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2019.

Nguyên đơn: Anh Tô Huệ C, Sinh năm 1977 (Có mặt).

Địa chỉ: ấp Hiệp Bình, xã Mỹ Hiệp S, huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên G.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim N, Sinh năm 1974 (Vắng mặt).

Địa chỉ: tổ 2 ấp Hiệp Bình, xã Mỹ Hiệp S, huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và tại phiên Tòa hôm nay anh Tô Huệ C trình bày:

Anh Tô Huệ C và chị Nguyễn Thị Kim N lấy nhau là do tự tìm hiều và yêu thương được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới vào năm 1995 có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Mỹ Hiệp S, huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên G vào ngày 09 tháng 01 năm 2005. Thời gian đầu mới kết hôn thì vợ chồng sống với nhau hạnh phúc đã có với nhau hai người con chung là cháu Tô Hữu X, sinh ngày 15 tháng 02 năm 1996 và cháu Tô Thị Ngọc N1, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2005. Trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên bất hòa, và nhiều mâu thuẫn do vợ anh C thường xuyên gây nợ cho anh C và anh C phải đứng ra thanh toán nợ cho người khác. Từ đó chị N bỏ về nhà mẹ ruột ở ấp Hiệp Bình sinh sống và đã ly thân nhau khoảng 01 năm nay. Từ khi ly thân thì giữa hai vợ chồng không còn quan tâm, không chăm sóc nhau cuộc sống của ai người đó tự lo. Nay anh Tô Huệ C xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và sống chung với nhau được nữa, nên anh C yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim N.

Về con chung: Anh Tô Huệ C và chị Nguyễn Thị Kim N có hai con chung là cháu Tô Hữu X, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1996 và cháu Tô Thị N N1, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2005, Hiện tại thì cháu Xuyên đã trưởng thành nên anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết còn cháu cháu Tô Thị N N1 thì anh Tô Huệ C yêu cầu được nuôi con không yêu cầu chị N cấp dưỡng việc nuôi con.

Về tài sản chung của vợ chồng: Anh C trình bày vợ chồng không có tài sản chung, nên anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ và cho vay nợ: Anh Tô Huệ C trình bày vợ chồng không nợ ai và cũng không cho ai vay nợ vì vậy không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra anh C không trình bày gì thêm.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Kim N: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giap nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án nhưng chị Nguyễn Thị Kim N đều cố tình vắng mặt nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên Toà, Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa. Hội đồng xét xử nhận định vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình, căn cứ vào Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên G.

- Mặc dù Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng chị Nguyễn Thị Kim N vẫn vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng đối với chị Nguyễn Thị Kim N theo quy định Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự là đúng quy định của pháp luật.

[2] Xét về hôn nhân: Anh Tô Huệ C và chị Nguyễn Thị Kim N lấy nhau là do tự tìm hiểu và yêu thương, sau đó tổ chức đám cưới vào năm 1995, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ Hiệp S, huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên G đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận, nhưng trong quá trình chung sống thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và đã cnh thức ly thân nhau hơn một năm nay, từ khi vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và ly thân nhau thì cuộc sống chung của vợ chồng không còn quan tâm và chăm sóc nhau, hơn nữa tại phiên Tòa hôm nay anh Tô Huệ C trình bày anh không còn yêu thương và không thể hàn gắn và sống chung với chị Nguyễn Thị Kim N được nữa, nên anh C yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim N. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa anh Tô Huệ C và chị Nguyễn Thị Kim N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn, không thể hàn gắn và sống chung với nhau được nữa, nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Tô Huệ C.

[3] Xét về con chung: Anh Tô Huệ C và chị Nguyễn Thị Kim N có 02 con chung là cháu Tô Hữu X, sinh ngày 15 tháng 02 năm 1996 và cháu Tô Thị Ngọc N1, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2005. Hiện tại thì cháu Xuyên đã trưởng thành nên hội đồng xét xử không xét còn về cháu N1 thì anh C yêu cầu được nuôi và cũng theo nguyện vọng của cháu là yêu cầu được ở với anh C vì từ lúc hai vợ chông ly thân thì anh C là người trực tiếp nuôi cháu N1 cũng cho cháu N1 ăn học, nên để không đảo lộn cuộc sống của cháu nên Hội đồng xét xử giao cháu N1 cho anh C nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

[4] Xét về quan hệ tài sản chung của vợ chồng: Anh Tô Huệ C thừa nhận giữa anh với chị Nguyễn Thị Kim N không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về nợ và cho vay nợ: Anh Tô Huệ C trình bày vợ chồng không nợ ai cũng không cho ai vay nợ vì vậy không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/NQ-HĐTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án. Thì anh Tô Huệ C phải chịu án phí là Hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ.

Vì các lẽ trên!

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điêu 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 khoản 4 Điều 147 Bô luât tô tung dân sư.

- Áp dụng các Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng: Nghị quyết số 326/2016/NQ-HĐTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Tô Huệ C yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Tô Huệ C được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim N.

2. Về quan hệ con chung: Giao cháu Tô Thị Ngọc N1, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2005 cho anh Tô Huệ C tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng việc nuôi con: Anh Tô Huệ C không yêu cầu cấp dưỡng việc nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xét.

- Về quyền thăm nom chăm sóc con chung: Chị Nguyễn Thị Kim N có quyền, anh Tô Huệ C cũng như những người khác không ai được quyền cấm cản.

3. Về quan hệ tài sản chung: Anh Tô Huệ C không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ và cho vay nợ: Anh Tô Huệ C không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

5. Vê an phi Hôn nhân sơ thẩm: Buộc anh Tô Huệ C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí, nhưng được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh Tô Huệ C đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên G theo biên lai thu số 0000653 ngày 11 tháng 01 năm 2019 số tiền theo biên lai là 300.000đ. Như vậy anh Tô Huệ C đã nộp xong án phí.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn, báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Riêng chị Nguyễn Thị Kim N vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 22/04/2019 về xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về