Bản án 33/2018/DS-ST ngày 30/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 33/2018/DS-ST NGÀY 30/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố TK, mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 28/2018/TLST - DS ngày 09 tháng 02 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2018/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Tòa án nhân dân thành phố TK, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV.

Địa chỉ: Tầng 1-7, Tòa nhà Thủ Đô, số 72 THĐ, quận HK, thành phố HN.

Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch Hội đồng quản trị;

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị PL - Sinh năm 1994;

Địa chỉ: 77 Tiểu La, quận HC, thành phố ĐN (Văn bản ủy quyền số 644/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 07/11/2017).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T - Sinh năm 1977.

Trú tại: Tổ A, khối phố B, phường TX, thành phố TK.

Đại diện hợp pháp của nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 27 tháng 10 năm 2014, bà Nguyễn Thị T ký hợp đồng vay số 20141105 – 143002 - 0006 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV để vay số tiền 31.500.000 đồng, lãi suất 2,92%/tháng, để tiêu dùng cá nhân, thời hạn thanh toán là 36 tháng kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2014, tổng cộng cả gốc và lãi bà T phải trả là 51.297.000 đồng, mỗi tháng phải trả 1.425.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân đủ số tiền cho bà T, bà T thanh toán cho Ngân hàng được 13 lần tổng cộng là 23.769.000đồng. Kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2017, bà Th không thanh toán, là viphạm hợp đồng. Ngân hàng khởi kiện, đề nghị bà T phải thanh toán số tiền còn nợ là 28.004.376 đồng.

Tại bản tự khai, bị đơn Nguyễn Thị T trình bày: Năm 2014, bà có vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV số tiền 31.500.000 đồng để tiêu dùng cá nhân. Số tiền còn nợ gồm cả gốc và lãi là 28.004.376 đồng. Do điều kiện khó khăn nên chưa trả được. Nay Ngân hàng khởi kiện, đề nghị được trả hàng tháng 1.000.000 đồng cho đến khi trả xong số nợ trên và đề nghị xét xử vắng mặt.

- Các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng; phê duyệt của bên cho vay; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền; sổ hộ khẩu, biên bản làm việc; bản tự khai của các đương sự; các tài liệu liên quan đến quá trình tố tụng của Tòa án;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo hợp đồng tín dụng giữa hai bên ký kết ngày 27 tháng 10 năm 2014, thỏa thuận bên vay phải thanh toán tiền gốc và tiền lãi trong thời hạn 36 tháng, hình thức thanh toán hằng tháng kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2014. Thực hiện hợp đồng, bên vay không thanh toán đúng như thỏa thuận, do vậy bên cho vay là Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV khởi kiện, yêu cầu bên vay trả các khoản nợ theo hợp đồng là đảm bảo quyền khởi kiện, điều kiện khởi kiện; Tòa án nhân dân thành phố TK thụ lý và giải quyết vụ án Tranh chấp hợp đồng vay tài sản là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp theo quy định tại Điều 26, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn Nguyễn Thị T đang cư trú tại phường TX, thành phố TK, đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ, thừa nhận có vay của nguyên đơn số tiền 31.500.000 đồng, hiện còn nợ số tiền 28.004.376 đồng, nhưng bà T xin giải quyết, xét xử vắng mặt, không tham gia các hoạt động tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nên Tòa án không tiến hành phiên hòa giải được; Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị đơn Nguyễn Thị T; tại phiên tòa hôm nay, bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại khoản 5 Điểu 177, Điều 179, Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.Hợp đồng vay tài sản giữa các bên được thực hiện trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2017, nội dung, hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 1 Điều 688 và các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 để xem xét, quyết định các nội dung liên quan đến hợp đồng vay tài sản thuộc vụ án này.

[2] Về nội dung: Kết quả tranh tụng tại phiên tòa, tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và ý kiến của bị đơn cho thấy: Ngày 21 tháng 10 năm 2014, bà Nguyễn Thị T đã ký hợp đồng tín dụng số 20141105 – 143002 - 0006 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV để vay số tiền 31.500.000 đồng, lãi suất vay 2,92%/tháng; phương thức vay trả góp hằng tháng; mục đích vay để tiêu dùng cá nhân; thời hạn thanh toán 36 tháng tính từ ngày 07 tháng 11 năm 2014. Bên vay đã nhận số tiền vay 31.500.000 đồng, tổng nợ gốc và lãi phải trả đến khi hết hạn vay nợ là 51.297.000 đồng; đã thanh toán được số tiền 23.769.000 đồng (tương đương 13 kỳ), số tiền bên vay không thanh toán đúng theo hợp đồng là 28.004.376 đồng (gồm nợ gốc và lãi). Đây là các tình tiết, sự kiện được các đương sự thừa nhận theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử không chứng minh.

Đối chiếu hình thức, nội dung, mức lãi suất và quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản giữa hai bên với quy định tại các điều 401, 463, 465, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử đủ cơ sở xác định: Hợp đồng tín dụng số 20141105 – 143002 - 0006 ngày 21 tháng 10 năm 2014 giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV với bà Nguyễn Thị T đảm bảo các điều kiện của pháp luật về hình thức, nội dung, lãi suất và điều kiện có hiệu lực pháp luật của hợp đồng vay tài sản; bên vay đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo mục 3, phần IV của Hợp đồng tín dụng. Do vậy có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện củaNgân hàng Thương mại Cổ phần VNTV, buộc bà Nguyễn Thị T phải thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ là 28.004.376 đồng (gồm cả nợ gốc và lãi). Điều khoản và điều kiện dành cho khách hàng kèm theo Hợp đồng tín dụng có thỏa thuận về phạt chậm trả, không có thỏa thuận về lãi suất chậm trả; trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nội dung phạt chậm trả. Do vậy việc xem xét nghĩa vụ chậm trả tiền trong quá trình thi hành án sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành.

Về án phí sơ thẩm: Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 1.400.000 đồng; hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, khoản 1 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;Căn cứ vào các điều 401, 463, 465, 466, 468, 470, 688 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mạiCổ phần VNTV về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”; buộc bà Nguyễn Thị Tcó nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV số tiền nợ là28.004.376 (Hai mươi tám triệu không trăm lẽ bốn nghìn ba trăm bảy mươi sáu) đồng, gồm nợ gốc là 18.409.398 đồng và nợ lãi là 9.594.978 đồng.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV có đơn yêu cầu thi hành án mà bà Nguyễn Thị T không trả xong số tiền trên thì hằng tháng bà Th còn phải chịu lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải chịu là là 1.400.000 (một triệu bốn trăm nghìn) đồng

Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 700.000 (Bảy trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003116 ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố TK.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

290
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2018/DS-ST ngày 30/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:33/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về