Bản án 33/2017/HNGĐ-ST ngày 12/07/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 33/2017/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 12/7/2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2017/TLST-HNGĐ ngày 24/3/2017 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/6/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ph ương T, sinh năm 1990 (có mặt).

Địa chỉ: Số Đ, đường L, khóm M, phường N, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn An Th , sinh năm 1977 (có mặt).

Địa chỉ: Số Z, đường H, khóm K, phường G, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/3/2017, trong quá trình giải quyết vụ án cũng nh ư tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ph ương T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương T và ông Nguyễn An Th  kết hôn vào năm 2014, hôn nhân của ông bà là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân phường G, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 28/3/2014. Thời gian đầu ông bà chung sống hạnh phúc, tuy nhiên, thời gian sau ông bà thường xuyên cãi vã, xảy ra nhiều mâu thuẫn. Vào ngày 26/12/2016 (âm lịch), bà T và ông Th lại xảy ra xung đột, cãi vã nhau rất nhiều. Trong những lúc nóng giận ông Th  có lời lẽ xúc phạm mẹ ruột của bà T. Bà T cảm thấy cuộc sống vợ chồng không còn phù hợp, không thể chung sống với nhau được nữa. Ông bà đã ly thân từ đầu tháng 3/2017 cho đến nay.

- Về con chung: Bà T và ông Th  có một con chung là cháu Nguyễn An Kh , sinh ngày 11/5/2014.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.

- Về nợ chung: Không có.

Nay bà Nguyễn Thị Phương T yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương T yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn An Th .

- Về con chung: Sau khi ly hôn, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn An Kh  đến khi cháu Kh  đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông Th  cấp dưỡng cho cháu Kh .

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng nh ư tại phiên Tòa, bị đơn ông Nguyễn An Th  trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Th  thống nhất với lời trình bày của bà T về  thời gian kết hôn và thời gian mâu thuẫn. Tuy nhiên, nguyên nhân mâu thuẫn ông Th  cho rằng ngoài những nguyên nhân bà T trình bày thì trong những lúc nóng giận bà T cũng nhiều lần dùng những lời lẽ xúc phạm mẹ ruột của ông Th . Ông Th  và bà T đã ly thân từ đầu tháng 3/2017 cho đến nay. Nay do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được, vợ chồng không còn tôn trọng, yêu thương chăm sóc cho nhau nữa nên bà T yêu cầu ly hôn thì ông Th  cũng đồng ý.

- Về con chung: Ông Th  và bà T có 01 con chung là cháu Nguyễn An Kh , sinh ngày 11/5/2014. Hiện nay cháu Kh  đang sống với bà T. Sau khi ly hôn ông Th yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Kh  đến khi cháu Kh đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Th  không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi cháu Kh.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông Th xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông, bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống do ông bà không hợp nhau về tính tình, do bất đồng quan điểm sống trong gia đình, ông bà thừa nhận trong những lúc nóng giận ông Th  có những lời lẽ xúc phạm với mẹ ruột của bà T và ngược lại bà T cũng có những lời lẻ xúc phạm mẹ ruột ông Th , nhiều lần ông bà gây gỗ dẫn đến đánh nhau từ đó mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng. Ông, bà cũng thừa nhận đã sống ly thân với nhau từ 3/2017 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án ông Th  cũng đồng ý ly hôn với bà T. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa ông, bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T cho bà T được ly hôn với ông Th .

- Về con chung: Bà T và ông Th  có 01 người con chung là cháu Nguyễn An Kh , sinh ngày 11/5/2014. Hiện nay cháu Kh  đang sống chung với bà T. Sau khi ly hôn, bà T và ông Th  đều có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Kh

. Hội đồng xét xử xét thấy, từ trước đến nay cháu Kh  sống chung với mẹ, cuộc sống của cháu đang ổn định và cháu Kh  còn nhỏ nên cần được sự chăm sóc, nuôi dưỡng của người mẹ. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T, giao cháu Kh  cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu Kh  đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông Th  cấp dưỡng cho cháu Kh nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Ông Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung là cháu Nguyễn An Kh , sinh ngày 11/5/2014 mà không ai được cản trở theo quy định tại Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về tài sản chung: Ông Th  và bà T đều trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Ông Th  và bà T đều trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [2] Về án phí: Bà T phải chịu án phí ly hôn số tiền là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 39 của Bộ luật dân sự

- Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương T được ly hôn với ông Nguyễn An

2. Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Phương T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Th. Nguyễn An Kh , sinh ngày 11/5/2014 cho đến khi cháu Kh  đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Nguyễn An Th   không cấp dưỡng cho cháu Nguyễn An Kh .

Ông Nguyễn An Th  có quyền và nghĩa vụ thăm nom cháu Nguyễn An Kh  mà không ai được cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Phương T và ông Nguyễn An Th trình bày tự thỏa thuận xem xét.

Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Phương T và ông Nguyễn An Th trình bày khôn xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Phương T phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu số 0004970 ngày 17/3/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng. Bà T đã nộp xong án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2017/HNGĐ-ST ngày 12/07/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:33/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về