Bản án 327/2020/HNGĐ-ST ngày 25/12/2020 về ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 327/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 12 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 1012/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 395/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T , sinh năm 1973.

Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện Đ, tỉnh L .

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1971.

Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện Đ, tỉnh L .

(Bà T, ông H có yêu cầu xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21/9/2020, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày: Bà và ông Nguyễn Ngọc H cưới nhau năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến tháng 12 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống vợ chồng thường xuyên gây gổ, cãi nhau, ông H thường xuyên đánh đập bà T , hôn nhân không hạnh phúc nên bà đã ly thân với ông H từ tháng 01 năm 2020 đến nay. Nhận thấy vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

Về tình cảm: Bà Nguyễn Thị T yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Ngọc H .

Về con chung: Có 04 con chung tên Nguyễn Thùy L, sinh năm 1992; Nguyễn Minh D, sinh năm 1995; Nguyễn Minh T, sinh năm 1997; Nguyễn Minh T, sinh năm 1999. Do các con chung đã trưởng thành nên khi ly hôn bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Nguyễn Ngọc H trình bày trong bản tự khai ngày 28/10/2020 như sau: ông H thống nhất điều kiện kết hôn, tình trạng hôn nhân như bà T trình bày. về nguyên nhân mâu thuẫn, ông H thừa nhận do bà T có mâu thuẫn với gia đình bên chồng nhưng ông không giải quyết được. Ông H có tìm giải pháp để hàn gắn nhưng không thể đoàn tụ. Nay bà T ly hôn thì ông H đồng ý.

Về con chung: Có 04 con chung tên Nguyễn Thùy L, sinh năm 1992; Nguyễn Minh D, sinh năm 1995; Nguyễn Minh T, sinh năm 1997; Nguyễn Minh T, sinh năm 1999. Do các con chung đã trưởng thành nên khi ly hôn ông H cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Thị T không bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện, vẫn giữ các yêu cầu và ý kiến trình bày.

Bị đơn ông Nguyễn Ngọc H không có yêu cầu phản tố, vẫn giữ các yêu cầu và ý kiến trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

Bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Ngọc H, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nơi bị đơn cư trú thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Ngọc H đều có đề nghị xử vắng mặt. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp theo quy định khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. về tình cảm: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H không có đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa bà T và ông H vi phạm theo quy định tại Điều 9, 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xét yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông Hùng: Bà T cho rằng bà cùng ông H chung sống như vợ chồng từ năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Việc bà T trình bày chung sống với ông H từ năm 1991 không có gì chứng minh nhưng căn cứ việc bà T và ông H có 01 con chung tên Nguyễn Thùy L, sinh năm 1992. Từ đó, Tòa án có căn cứ xác định giữa bà T và ông H đã chung sống với nhau từ năm 1991 nhung không có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Xét yêu cầu ly hôn của bà T và ông Hùng: Bà T trình bày vợ chồng mâu thuẫn là do ông H không chăm lo gia đình, vợ chồng hay gây cãi nhau, đã ly thân từ tháng 01 năm 2020 đến nay và cương quyết ly hôn. Tại bản tự khai ngày 28/10/2020, ông H thống nhất vợ chồng có mâu thuẫn và đồng ý ly hôn. Từ đó, HĐXX xét hôn nhân giữa bà T và ông H đã mâu thuẫn trầm trọng, nên bà T yêu cầu xin ly hôn với ông H là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, do quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H không có đăng ký kết hôn nên Tòa án căn cứ theo điểm c khoản 3, Nghị Quyết 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn thi hành luật Hôn nhân gia đình năm 2000 không công nhận bà T và ông H là vợ chồng.

[2.2]. Về con chung: Có 04 con chung tên Nguyễn Thùy L, sinh năm 1992; Nguyễn Minh D, sinh năm 1995; Nguyễn Minh T, sinh năm 1997; Nguyễn Minh T, sinh năm 1999. Do các con chung đã trưởng thành nên khi ly hôn bà T , ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

[2.3]. Về tài sản chung: Bà T và ông H thống nhất tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà T và ông H xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Buộc nguyên đơn bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí ly hôn và án phí cấp dưỡng nuôi con sung công quỹ Nhà nước.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm c khoản 3, Nghị Quyết 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn thi hành luật Hôn nhân gia đình năm 2000.

Áp dụng điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị T với ông Nguyễn Ngọc H là vợ chồng.

2. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Ngọc H thống nhất tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét

3. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Ngọc H xác định không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước. Khấu trừ cho bà Nguyễn Thị T 300.000đồng tạm ứng án phí mà bà T đã nộp theo biên lai số 0006256 ngày 25/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

6. Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 327/2020/HNGĐ-ST ngày 25/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:327/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về