TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 324/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2019 VỀ LY HÔN
Trong ngày 23 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 937/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2019 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 300/2019/QĐXX-ST ngày 11 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kh, sinh năm 1978 (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Vũ H, sinh năm 1972 (có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp Lộc An, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kh trình bày:
Về hôn nhân: bà và ông H trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 01 năm sau đó mới tiến đến hôn nhân vào năm 1996, hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 22/3/2013. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi vã do ông H uống rượu về kiếm chuyện hành hung bà quá nhiều lần trung bình mỗi tuần khoảng 02 lần Hai người đã ly thân từ tháng 02/2019 đến nay. Cả hai không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông H.
Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Trút L sinh ngày 19/9/1997 (trưởng thành) và Nguyễn Nhật H sinh ngày 26/11/2002 hiện do ông H đang nuôi khi ly hôn bà đồng ý để con ông H tiếp tục nuôi, bà không cấp dưỡng.
Tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: không có.
Đối với bị đơn: Ông Nguyễn Vũ H thống nhất tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung giữa ông và bà Kh như bà Khỏi nêu. Ông không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ muốn đoàn tụ nuôi dạy con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật dân sự.
[2] Về hôn nhân: Xét thấy bà Kh và ông H hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian một năm và tự nguyện kết hôn chung sống với nhau vào năm 1996 có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã đánh nhau nên hai người ly thân từ tháng 2/2019 đến nay. Bà Kh kiên quyết ly hôn ông H, ông H không đồng ý ly hôn nhưng ông không đưa ra biện pháp đoàn tụ. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Kh và ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Kh với ông H.
[3] Về con chung: hai người có 02 con chung tên Nguyễn Trút L sinh ngày 19/9/1997 (trưởng thành) nên không đề cập xem xét và Nguyễn Nhật H sinh ngày 26/11/2002 hiện do ông H đang nuôi. Khi ly hôn cháu H có nguyện vọng sống với ông H nên để ông H tiếp tục nuôi con tên Nguyễn Nhật H. Bà Kh không cấp dưỡng nuôi con vì ông H không yêu cầu.
[4] Về tài sản chung: Bà Kh và ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.
[5] Về nợ chung: bà Kh và ông H khai không có nên không đề cập xem xét.
[6] Về án phí: bà Kh là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kh được ly hôn ông Nguyễn Vũ H.
2/Về con chung: Ông Nguyễn Vũ H được tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Nhật H sinh ngày 26/11/2002. Bà Kh không cấp dưỡng nuôi con vì ông H không yêu cầu.Vì quyền lợi của trẻ, các đương sự được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
3/ Về án phí: bà Nguyễn Thị Kh phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà Kh đã nộp theo biên lai số 3524 ngày 30/8/2019 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./.
Bản án 324/2019/HNGĐ-ST ngày 23/09/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 324/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về