TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 32/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 28 tháng 5 năm 2020, tại Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình đã thụ lý số: 33/2020/TLST-HNGĐ ngày 20-01-2020 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”, Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2020/QĐXX-ST ngày 17-3-2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2020/QĐST-HNGĐ ngày 01-4-2020 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kiều V, sinh năm: 1993(có mặt).
Địa chỉ: 1D1, đường Đ, phường B, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
2/ Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn C, sinh năm: 1989 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp H, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị Kiều V trình bày:
Bà và ông C chung sống với nhau năm 2010 có đăng ký kết hôn năm 2016 tại UBND xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 01 năm 2019, thì phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông C ăn nhậu về kiếm chuyện đập phá đồ đạc hàng xóm, bà khuyên can không được, từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi. Đến tháng 5/2019, thì vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Tấn C.
Con chung: Có 01 con Nguyễn Hoàng T sinh ngày 10-7-2014, khi ly hôn bà yêu cầu trực tiếp nuôi, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Ông Nguyễn Tấn C được Tòa án triệu tập, tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy của pháp luật nhưng ông C không đến tham gia các phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án xem xét.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán tuân thủ đúng quy định của pháp luật như tiến hành xác minh, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, xác minh, tống đạt các văn bản tố tụng đúng pháp luật. Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tại phiên tòa tuân thủ đúng quy định pháp luật, các đương sự tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa các đương sự tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Tóm tắt và nhận định nội dung vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kiều V; Con chung giao cho bà Nguyễn Thị Kiều V trực tiếp nuôi cháu T sinh ngày 10-7- 2014, , tài sản chung, nợ chung không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị Kiều V và ông Nguyễn Tấn C là tranh chấp “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
[2] Tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Kiều V yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Tấn C; Con chung có 01 con Nguyễn Hoàng T sinh ngày 10-7-2014 bà V yêu cầu trực tiếp nuôi, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con: Tài sản chung, nợ chung không có.
[3] Tại phiên tòa ông Nguyễn Tấn C đã được Tòa án triệu tập, tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng ông C không đến tham gia phiên tòa và cũng không cung cấp văn bày trình bày ý kiến để Hội đồng xét xử xem xét. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Tấn C.
Xét các yêu cầu của các đương sự:
[1] Về hôn nhân: Xét thấy bà Nguyễn Thị Kiều V và ông Nguyễn Tấn C chung sống với nhau năm 2010, có đăng ký kết hôn năm 2016 tại UBND xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 01 năm 2019, thì phát sinh mâu thuẫn do ông C ăn chơi không lo làm ăn, ăn nhậu về về kiếm đập phá đồ đạc của hàng xóm, bà V khuyên can, từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, ông C bỏ về gia đình cha mẹ ruột sống, ông C không tới lui để trao đổi đưa ra biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng để đoàn tụ. Tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Kiều V yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Tấn C. Ông C được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông C không đến tham gia phiên tòa và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của ông C cho Hội đồng xét xử xem xét. Như vậy coi như ông C từ bỏ ý kiến của ông. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm giữa bà Kiều V, ôngC đã rạn nức mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt. Bà Kiều V yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Tấn C là có cơ sở và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kiều V.
[2] Về con chung: Có 01 con Nguyễn Hoàng T sinh ngày 10-7-2014, hiện nay bà V đang nuôi. Xét thấy cháu T từ nhỏ sống chung ông bà, nhưng từ ngày ông C bỏ về gia đình cha mẹ ruột sống, ông không tới lui thăm, chăm sóc cháu T với bà V, bà V nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục cháu T rất chu đáo, hơn nữa để cháu có cuộc sống ổn định, không nên làm xáo trộn cuộc sống của cháu T mà để cháu T có cuộc sống, tư tưởng tâm lý ổn định. Do đó bà V yêu cầu trực tiếp nuôi cháu T là phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử giao cho bà V tiếp tục nuôi cháu T.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Kiều V là người trực tiếp nuôi con nhưng bà không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi cháu Thái nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[6] Ý kiến phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[7] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp và quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án bà Nguyễn Thị Kiều V phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1 Điều 39; Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đỉnh.
Xử :
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kiều V - Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kiều V được ly hôn với ông Nguyễn Tấn C.
- Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Kiều V trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Hoàng T sinh ngày 10-7-2014. Ông C không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn Tấn C có quyền đến trông nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được ngăn cản.
Tài sản chung, nợ chung: Không có.
2/ Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Bà Nguyễn Thị Kiều V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Bà V đã nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng theo biên lai số 0000993 ngày 20-01-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
3/ Bà Nguyễn Thị Kiều V có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Ông Nguyễn Tấn C có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kê từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 32/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 32/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/05/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về