Bản án 31/HNGĐ-ST ngày 14/05/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 31/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 14 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thái Thụy, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 90/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2018 về Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23 ngày 26 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự :

Nguyên đơn: Anh Trần Đức D, sinh năm 1981 ( Có mặt ) Bị đơn: Chị Bùi Thị L, sinh năm 1979 (Có đơn xin xử vắng mặt) Đều trú tại: thôn H, xã G, huyện T, tỉnh Thái Bình

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn anh Trần Đức D trình bày:

Anh và chị Bùi Thị L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 09 tháng 12 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện T, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống bình thường một thời gian thì phát sịnh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2016, không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, có chung sống với nhau cũng không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị L

Về con chung: Anh xác định vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định anh và chị L không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và và đơn xin xử vắng mặt, bị đơn là chị Bùi Thị L  trình bày : Chị và anh Trần Đức D kết hôn với nhau vào ngày 09 tháng 12 năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã G, huyện T, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng sống vui vẻ một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp. Từ năm 2016 chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở và sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay anh D viết đơn xin ly hôn chị đồng ý.

Về con chung: Chị xác định chị và anh D không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về tài sản chung, nợ chung : Chị xác định chị và anh D không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu Tòa án giải quyết

Tại phiên tòa anh D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không thay đổi bổ sung gì. Còn bị đơn là chị L trong đơn xin xử vắng mặt chị đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt vì do công việc không có thời gian về tham gia phiên tòa được. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt của đương sự và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

Chị Bùi Thị L có đơn xin xử vắng mặt có căn cứ. Vì vậy Hội đồng xét x căn cứ vào Điều 28, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị L.

Về nội dung:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Đức D và chị Bùi Thị L  kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp. Nhưng khi mới về chung sống với nhau mới được thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nên khi chung sống cùng nhau đã không có tiếng nói chung và nhanh chóng không còn tình cảm. Vì vậy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Xét hôn nhân của anh D và chị L chỉ còn là hình thức vì trên thực tế vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Anh D  xin ly hôn chị L là hoàn toàn có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh D

[2]. Về con chung: Anh D và chị L đều thống nhất xác định vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết

[3]. Về tài sản chung, nợ chung: Anh D và chị L thống nhất xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[4]. Về án phí: Anh Trần Đức D phải chịu án phí ly hôn s ơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, 53, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về Án phí, Lệ phí Toà án.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Trần Đức D được ly hôn chị Bùi Thị L

Về con chung: Không đặt ra giải quyết

Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Anh Trần Đức D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí anh D đã nộp theo biên lai số 0001389 ngày 12/4/2018 tại cơ quan Thi hành án dân sự huyện Thái Thụy sang thi hành án phí. Anh D đã nộp xong án phí.

Anh Trần Đức D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, chị Bùi Thị L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại UBND xã  G, huyện T, tỉnh Thái Bình.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/HNGĐ-ST ngày 14/05/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:31/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về