TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 02/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 23 tháng 01 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 136/2017/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2017 về việc Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2017/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/ QĐ ST- HPT ngày 27/12/2017 giữa:
Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị H – sinh năm 1972
Sinh quán: Xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
Nơi cư trú: Tổ 6, Thị trấn C, huyện C,Thanh Hóa. Có mặt
Bị đơn: anh Cao Thanh S– sinh năm 1969
Nơi cư trú: Tổ 6, thị trấn C, huyện C,Thanh Hóa. Vắng mặt lần thứ hai có lý do ( có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng10 năm 2017, bản tự khai ngày 2 tháng 11 năm 2017 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Về hôn nhân: chị và anh S chung sống với nhau từ ngày 12/01/1995 không có đăng ký kết hôn mà chỉ tổ chức cưới theo phong tục địa phương.Thời gian đầu vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc, nhưng sau này do vợ chồng bất đồng về quan điểm, nên cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, từ năm 2012 đến nay vợ chồng ly thân. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh S
Bị đơn anh Cao Thanh S trình bày: Về quan hệ hôn nhân anh thống nhất như lời trình bày của chị H. Quá trình chung sống anh cũng có nhiều điểm sai, nhưng cũng không đến mức vợ chồng phải ly hôn, nay chị H ly hôn anh đề nghị Tòa án xem xét. Ngày 16/01/2018 anh có đơn xin xét xử vắng mặt với lý do đang bị ốm không thể đến phiên tòa được.
Về con cái: Vợ chồng có hai con chung là cháu Cao Thu H sinh ngày 22/11/1995 và cháu Cao Minh Đ sinh 30/10/2004, cháu H đã trưởng thành lấy chồng ổn định cháu Đ còn nhỏ, chị H có nguyện vọng nuội cháu Đ đến tuổi thành niên, không yêu cầu anh S đóng góp phí tổn nuôi con chung
Về tài sản: Vợ chồng đã tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa giải quyết
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; căn cứ vào các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự: Chị Nguyễn Thị H có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Thanh Hóa giải quyết việc ly hôn của anh chị. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C. Ngày 13/12/2017 Tòa án nhân dân huyện C đã ra Quyết định số 24/2017/QĐST- HNGĐ. Quyết định đưa vụ án ra xét xử vào ngày 27/12/2017, anh S đã nhận quyết định hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa, do vậy phiên tòa phải hoãn đến ngày 23/01/2018, ngày 23/01/2018 anh S có đơn xin xét xử vắng mặt, Căn cứ vào quy định Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện C tiến hành xét xử vụ án theo đúng quy định của pháp luật
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Cao Thanh S chung sống với nhau hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức cưới theo phong tục địa phương, nhưng chưa đi đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã ly thân nhau từ năm 2012 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn. Căn cứ điểm b Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì hôn nhân của giữa chị Nguyễn Thị H và anh Cao Thanh S là vi phạm luật hôn nhân gia đình về thủ tục đăng ký kết hôn. Do vậy căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 9, khoản 2 điều 53 – Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Xử không công nhận chị Nguyễn Thị H và anh Cao Thanh S là vợ chồng
[3] Về con cái: Trong quá trình chung sống chị H và anh S có 02 con chung là cháu Cao Thu H sinh ngày 22/11/1995 và cháu Cao Minh Đ sinh 30/10/2004, cháu H đã lấy chồng, còn cháu Đ đang còn nhỏ, cháu cũng có đơn thể hiện nguyện vọng ở với mẹ, nên giao cháu cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, chị H không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung
[4] Về tài sản: chị Nguyễn Thị H và anh Cao Thanh S đã tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết
[5] Về án phí: chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1, Điều 9; khoản 1, Điều 14; Điều 16 và Điều 53 – Luật Hôn nhân gia đình 2014; khoản 4 điều 147, khoản 1 điều 228-Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5, Điều 27 – Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị H và anh Cao Thanh S là vợ chồng
2. Về con chung: Công nhận cháu Cao Thu H sinh ngày 22/11/1995 và cháu Cao Minh Đ sinh ngày 30/10/2004 là con chung của chị H và anh S. Giao cháu Cao Minh Đ cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, chị H không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung
Anh S có quyền đi lại và chăm sóc con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản: Chị H và anh S tự thỏa thuận chia tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ án phí DSST được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị đã nộp theo biên lai thu số AA/2014/0000646 ngày 02/11/2017 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện C, Như vậy chị đã nộp đủ
Chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, anh Cao Thanh S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án, hoặc ngày niêm yết bản án./.
Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 23/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 02/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Thủy - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/01/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về