Bản án 318/2018/HNGĐ-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình, xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 318/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 31 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 183 /2018/TLST-HNGĐ ngày 06-6-2018, về: “Tranh chấp hôn nhân- gia đình, xin ly hôn và nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 134/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc M, sinh năm 1993. Cư trú ấp Hòa Ph, xã Phú H, Phú T, An Giang.

- Bị đơn: Trương Huy T, sinh năm 1986. Cư trú ấp Hòa Ph, xã Phú H, Phú T, An Giang.

Các đương sự vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn (bút lục số 183); bảng tự khai (bút lục số 35); đơn yêu cầu (bút lục các số 38 và 38 a) thì chị Nguyễn Ngọc M và anh Trương Huy Ttrình bày:

- Anh. Chị thành vợ chồng vào ngày 19-4-2014 al, có đăng ký kết hôn (theo giấy chứng nhận kết hôn số 30/2014 ngày 19-5-2014 của Ủy ban nhân dân xã Phú Hiệp), do cha mẹ anh T ly hôn lúc anh T còn nhỏ và đều đi nơi khác, vì vậy anh T sống chung từ nhỏ với bà nội và chú thiếm ruột tên Trương Văn S và Nguyễn Thị Thúy O, nên khi lớn lên chú thiếm đứng ra cưới hỏi chị M cho anh T. Sau đám cưới tiếp tục chung sống trong nhà chú Thiếm, sau đó phát sinh mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, thường xuyên cự cải, anh T không quan tâm gia đình và chính thức ly thân từ tháng 6 năm 2017 al đến nay.

- Con chung có 01 cháu tên Trương Nhã H, sinh ngày 09-6-2015, đang sống với chị M từ khi ly thân đến nay.

- Về tài sản và nợ phải thu, phải trả: Không có. Về hôn nhân: Chị M xin ly hôn, anh T đồng ý.

Về con chung: Chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi, anh T đồng ý. Chị M tự nguyện không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản; về nợ phải thu; về nợ phải trả: Không có, vì vậy không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

{1} Về hình thức, thủ tục tố tụng :

[1.1] Anh T đã được triệu tập để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng anh có đơn yêu cầu vắng mặt, vì vậy đã lập các biên bản không tiến hành được phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ( theo bút lục số 38 a ).

{1.2} Chị M và anh T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ( bút lục các số 36 và 38 a ), vì vậy ( HĐXX) căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh, chị.

{ 2} Về nội dung :

[2.1] Hôn nhân giữa chị M với anh T có đăng ký kết hôn vào năm 2014 ( bút lục số 15), đây là hôn nhân hợp pháp được luật pháp bảo vệ và giải quyết khi có mâu thuẫn xãy ra.

- Về nguyên nhân ly thân: Phát sinh mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, thường xuyên cự cải, hiện nay anh, chị đều thống nhất ly hôn. HĐXX xét thấy, nếu hòa giải được thì đã lập biên bản và ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn, nhưng do anh T yêu cầu vắng mặt và anh yêu cầu đồng ý ly hôn ( bút lục số 38), điều đó cho thấy hạnh phúc của gia đình anh, chị thật sự không còn, vì vậy chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M. Theo khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân- gia đình năm 2014.

{2.2} Về quan hệ con chung: Chị M và anh T thống nhất có 01 con tên Trương Nhã H, sinh ngày 09-6-2015, đang sống với chị M từ khi ly thân. Nay anh, chị thống nhất là chị M được tiếp tục nuôi con, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con ( Bút lục số 35 ), vì vậy HĐXX công nhận sự thỏa thuận của anh, chị theo khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân- gia đình năm 2014.

{2.3} Về quan hệ tài sản; quan hệ nợ phải thu: Không có (bút lục số 35) vì vậy HĐXX không xem xét.

{2.4} Về nợ phải trả: không có (bút lục 35), vì vậy HĐXX ghi nhận, nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh T và chị M phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

{2.5} Về án phí DSST: Chị M phải chịu án phí về việc xin ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1, Điều 51; khoản 1 Điều 56; Khoản 2, Điều 81; các khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân – gia đình;

- Khoản 4 Điều 147; Khoản 1, Điều 228; các điều 271; 273; 278 và khoản 1, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự ;

Tuyên xử:

- Chị Nguyễn Ngọc M được ly hôn với anh Trương Huy T. Giấy chứng nhận kết hôn số 30/2014 ngày 19-5-2014 của Ủy ban nhân dân xã Phú Hiệp không cón giá trị pháp lý.

- Chị Nguyễn Ngọc M được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đứa con tên Trương Nhã H, sinh ngày 09-6-2015, nhưng chị M không được ngăn cảng mà phải tạo điêu kiện thuận lợi khi anh T đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con. Công nhận sự tự nguyện của chị M không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.

Việc nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên không cố định.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị M phải chịu án phí về việc xin ly hôn là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng chẵn), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng chẵn), theo biên lai thu số 0016691 ngày 06-6- 2018 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân. Chị M không phải nộp tiếp.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Chị M và anh T có quyền kháng cáo thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

433
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 318/2018/HNGĐ-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình, xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:318/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về