Bản án 315/2019/HNGĐ-ST ngày 03/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 315/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 4 năm 2019 tại Trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh - 26 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 01, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 438/2018/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 502/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Thiều Văn P, sinh năm 1974; nơi cư trú: 76 Phạm Phú T, Phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt - có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Tran Thi Cam T, sinh năm 1968; nơi cư trú: 7 Royal Avenue, S, Vic 3171, A (vắng mặt - có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Có ông Nguyễn Văn T - Đại diện theo uỷ quyền - trong phạm vi được nhận các văn bản tố tụng của Tòa án - văn bản uỷ quyền đã được hợp pháp hoá lãnh sự ngày 31/10/2018.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10/8/2018 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông Thiều Văn Pc trình bày:

Ông và bà Tran Thi Cam T tự nguyện đăng ký kết hôn số 2841 ngày 24/10/2013 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn vợ chồng phải ở xa nhau nên dần có khoản cách. Hiện tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân chỉ tồn tại về mặt pháp lý. Ông xin được ly hôn.

Về con chung: không có.

Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông có đơn xin không tham gia phiên họp hòa giải và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Bà Tran Thi Cam T trong bản tự khai được hợp pháp hoá lãnh sự ngày 03/12/2018 trình bày: do vợ chồng mỗi người mỗi nơi nên hai bên đã không còn liên lạc. Vợ chồng không còn sự quan tâm, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt, bà đồng ý ly hôn. Bà xác định con chung và tài sản chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1. Xét về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

Ông Thiều Văn P yêu cầu được ly hôn. Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015 quy định: “Vợ chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Bà Tran Thi Cam T hiện đang cư trú ở nước ngoài. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2. Xét yêu cầu của nguyên đơn: Ông Thiều Văn P và bà Tran Thi Cam T có đăng ký kết hôn. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong thời gian sống chung vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Hiện khả năng đoàn tụ không thành vì bà T ở Úc, ông P ở Việt Nam. Khi sống xa nhau hai bên không liên lạc và không còn tình cảm, quan tâm, chăm sóc nhau. Hai bên xác định tình cảm không còn, xin được ly hôn.

Theo văn bản uỷ quyền ngày 23/10/2018, chữ ký của bà Tran Thi Cam T đã được hợp pháp hoá lãnh sự. Nội dung ủy quyền bà đã uỷ quyền cho ông Nguyễn Văn Tđược thay mặt bà nhận các văn bản tố tụng của Toà án.

Các văn bản về việc thụ lý vụ án, về thời gian mở phiên tòa đã được tống đạt hợp lệ nhưng bà T không có văn bản nào khác với ý kiến tại văn bản mà ông Phước đã cung cấp ngày 23/10/2018.

Toà án đã có Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 502/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/3/2019, thông báo thời gian mở phiên toà là ngày 03/4/2019. Ông Thiều Văn P và bà Tran Thi Cam T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Xét thấy, ông Pc đã cung cấp chứng cứ là các văn bản ghi ý kiến của bà T xác định tình cảm không còn, đồng ý ly hôn; bà xác định không có con chung và không yêu cầu giải quyết về nợ chung, tài sản chung. Các văn bản này đã được hợp pháp hoá lãnh sự nên là chứng cứ có giá trị hợp pháp được công nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 478 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Tran Thi Cam T đã không có văn bản nêu ý kiến khác và cũng không đến Toà để giải quyết vụ án, đưa ra giải pháp để vợ chồng đoàn tụ. Đây là cơ sở để xác định cuộc sống chung giữa ông P và bà T không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Căn cứ khoản 1 Điều 122, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015 chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Phước.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: ông P phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

Căn cứ những nhận định trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; căn cứ điểm a khoản 5 Điều 26; điểm 1.1, mục 1 phần II Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của ông Thiều Văn P.

a) Về quan hệ hôn nhân: ông Thiều Văn P được ly hôn với bà Tran Thi Cam T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 2841 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 24/10/2013 không còn giá trị pháp lý.

b) Về con chung: không có.

c) Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí Dân sự sơ thẩm: ông Thiều Văn P phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2017/0049476 ngày 23/8/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Thiều Văn P đã nộp đủ án phí.

3. Các quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

4. Bà Tran Thi Cam T được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, ông Thiều Văn P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 315/2019/HNGĐ-ST ngày 03/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:315/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về