Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 09/08/2019 về ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM - TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 31/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2019 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 09 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 46/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2019 về “Ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23/7/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mộng X, sinh năm 1992; Nơi cư trú: Tổ 14 Đường Đ, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa. (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Đỗ Văn N, sinh năm 1992; Nơi cư trú: Thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 3 năm 2019, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mộng X trình bày:

Về yêu cầu ly hôn: Bà Nguyễn Thị Mộng X và ông Đỗ Văn N tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa ngày 09 tháng 02 năm 2017.

Từ khi về chung sống với nhau, vợ chồng không hòa hợp nên phát sinh mâu thuẫn. Ông N sống không có trách nhiệm với gia đình, tụ tập bạn bè nhậu nhẹt thường xuyên, vì con còn nhỏ nên bà X đã cố gắng nhường nhịn và khuyên can nhưng ông N không nghe. Vì không thể chung sống được nữa nên khoảng giữa năm 2018 bà X đưa con về nhà mẹ ruột để sống. Nay bà X nhận thấy cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn ông N.

Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Mộng X và ông Đỗ Văn N có 01 con chung là Đỗ Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23 tháng 6 năm 2017. Sau khi ly hôn bà X yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Mộng X không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Đỗ Văn N đã được triệu tập lệ nhưng vắng mặt tại các phiên tòa ngày 23 tháng 7 năm 2019 và ngày 09 tháng 8 năm 2019, căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Bà Nguyễn Thị Mộng X và ông Đỗ Văn N tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa ngày 09 tháng 02 năm 2017 theo Giấy chứng nhận kết số 17 nên quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng chung sống với nhau không hòa hợp nên phát sinh mâu thuẫn; ông N không chăm lo cho gia đình, thường xuyên nhậu nhẹt, bà X không khuyên can được nên từ tháng 8 năm 2018 bà X đã về nhà mẹ ruột để sống, vợ chồng không còn quan tâm tới nhau. Bà X xác định không còn tình cảm với ông N; ông N không có thiện chí hàn gắn tình cảm với bà X. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân của bà X và ông N là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà X.

[3] Về con chung và nuôi con: Bà Nguyễn Thị Mộng X và ông Đỗ Văn N có 01 con chung Đỗ Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23 tháng 6 năm 2017, con chung đang do bà X chăm sóc, nuôi dưỡng, bà X cũng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Vì vậy giao con chung cho X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà X không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

[4] Về chia tài sản chung khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Mộng X không yêu cầu nên không xét.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mộng X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mộng X được ly hôn ông Đỗ Văn N.

2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Giao con chung Đỗ Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23 tháng 6 năm 2017 cho bà X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà X không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Mộng X, ông Đỗ Văn N được quyền khởi kiện vụ án khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mộng X phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0004725 ngày 29/3/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cam Lâm, bà X đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

5. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

290
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 09/08/2019 về ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:31/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về