Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 07/03/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 31/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 07 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số: 08/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2019 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 110/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc D, sinh năm 1985. (Có mặt)

Địa chỉ: Ấp Ba Dinh, xã B, thành phố Cà M, tỉnh Cà M.

Bị đơn: Anh Lê Hoàng G, sinh năm 1981. (Có mặt)

Địa chỉ: Ấp Xóm Lẫm, xã B, thành phố Cà M, tỉnh Cà M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 03/01/2019 và lời trình bày của nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc Diện tại phiên tòa như sau:

- Về hôn nhân: Chị và anh Lê Hoàng G chung sống với nhau vợ chồng năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, thành phố Cà M, tỉnh Cà M vào ngày 26/01/2006. Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, nay chị yêu cầu được ly hôn với anh G.

- Về con chung: Có 01 con tên Lê Định N, sinh ngày 29/05/2006. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị xác định không có.

- Về nợ chung: Chị xác định anh chị không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

* Bị đơn anh Lê Hoàng G trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Trần Thị Ngọc D chung sống vợ chồng với nhau năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, thành phố Cà M, tỉnh Cà M vào ngày 26/01/2006. Trong quá trình chung sống, anh và chị D có mâu thuẫn nhưng không lớn, nay chị D xin ly hôn anh không đồng ý vì anh còn thương vợ, thương con.

- Về con chung: Có con tên Lê Định N, sinh ngày 29/05/2006. Nếu chị D cương quyết ly hôn thì con ở với ai người đó nuôi sẽ theo ý kiến nguyện vọng của con, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh xác định không có.

- Về nợ chung: Anh xác định anh chị không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Quan hệ pháp luật giữa nguyên, bị đơn đặt ra được xác định là quan hệ về hôn nhân yêu cầu xin ly hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự; Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình.

[1] Về hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc D và anh Lê Hoàng G chung sống năm 2006 , có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Xã B, thành phố Cà M, tỉnh Cà M nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận bảo vệ. Tại toà hôm nay, chị D xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu được ly hôn. Đối với anh G tại tòa hôm nay và tại phiên hòa giải, anh cho là vợ chồng có mâu thuẫn nhưng không lớn, anh không đồng ý ly hôn vì còn thương chị D.

[2] Xét mâu thuẫn của anh, chị thực tế là có xảy ra, chị D cho là vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau thường xuyên cự cải, dẫn đến xô xác, chị đã cho anh G nhiều cơ hội sửa chữa, nhưng anh G không thay đổi, cụ thể cách nay khoảng 4 tháng chị D có làm đơn yêu cầu xin ly hôn với anh G, nhưng anh G có yêu cầu hàn gắng, chị đã cho anh G cơ hội sửa chữa, nhưng anh G không thực hiện lần gần nhất anh G có đến nhà cha mẹ ruột chị hành hung chị, nay chị xét thấy không thể tha thứ và không còn tình cảm với anh G nên cương quyết ly hôn. Đối với anh G tại tòa có yêu cầu hàn gắng, trong thời gian chờ Tòa án xét xử anh có đến gặp chị D nhiều lần để tạo điều kiện hàn gắng nhưng chị khước từ và tránh mặt. Hiện nay anh cũng chưa có giải pháp nào tốt nhất để hàn gắng tình cảm vợ chồng. Vì mâu thuẫn của anh, chị đã trầm trọng. Đối chiếu với điều kiện hoàn cảnh cuộc sống của anh chị, mâu thuẫn gia đình. Xét thấy có căn cứ cho anh, chị được ly hôn là phù hợp.

[3] Về con chung: Có 01 con tên Lê Định N, sinh ngày 29/05/2006. Hiện nay đang sống cùng với chị D, nguyện vọng của cháu Nguyên đồng ý sống chung với chị D. Do đó tiếp tục giao chị D nuôi dưỡng, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con. Anh G có quyền đến thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Không có.

[5] Về nợ chung: Anh, chị xác định không nợ ai và không ai nợ anh chị.

[6] Về án phí hôn nhân gia đình các đương sự phải nộp theo qui định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự.

- Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình.

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1/ Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Ngọc D được ly hôn với anh Lê Hoàng G.

2/ Về con chung: Có 01 con tên Lê Định N, sinh ngày 29/05/2006. Hiện đang sống với chị D. Tuyên xử tiếp tục giao cháu Lê Định N cho chị D nuôi dưỡng, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con. Anh G được quyền đến thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai được cản trở.

3/ Về tài sản chung: Không có.

4/ Về nợ chung: Anh, chị xác định không có và không ai nợ anh, chị.

5/ Án phí sơ thẩm Hôn nhân và gia đình: Chị D nộp 300.000đ, ngày 03 tháng 01 năm 2019 chị D đã dự nộp 300.000 đồng ( Lai số 0001903) được giữ y chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Chị D, anh G có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 07/03/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:31/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về