Bản án 31/2018/HNGĐ-ST ngày 08/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 31/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 08 tháng 02 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 456/2017/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2017 về việc "Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Linh Đ – sinh năm 1988 (Có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp VĐ, xã Ph Th, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Văn Kh – sinh năm 1982 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp C Gi, xã TH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Về hôn nhân: Chị Võ Linh Đ và anh Trần Văn Kh kết hôn vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ph Th, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, chị Đ và anh Kh sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị Đ và anh Kh bất đồng với nhau về quan điểm trong cuộc sống, thường hay cự cải nhau. Sau khi xảy ra mâu thuẫn gia đình hai bên đã hòa giải, hàn gắn cho anh chị nhưng chị Đ và anh Kh không thể chung sống hạnh phúc. Chị Đ và anh Kh đã sống ly thân với nhau từ năm 2016. Tại phiên tòa, chị Võ Linh Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Trần Văn Kh.

- Về con chung: Chị Võ Linh Đ và anh Trần Văn Kh có 02 người con chung tên là Trần Tiểu V, sinh ngày 16 tháng 9 năm 2009 và Trần Hạo N, sinh ngày 26 tháng 12 năm 2014, hiện nay Trần Tiểu V đang sống chung với chị Đ, Trần Hạo N Đng sống chung với anh Kh. Sau khi ly hôn, chị Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi con tên Trần Tiểu V, không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con. Giao con tên Trần Hạo N cho anh Kh tiếp tục nuôi, chị Đ không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Võ Linh Đ xác định trong thời gian chung sống chị và anh Kh không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Võ Linh Đ xác định trong thời gian chị và anh Kh chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Võ Linh Đ và anh Trần Văn Kh là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Anh Kh có địa chỉ tại ấp C Gi, xã TH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh, chị kết hôn vào ngày 03 –8 – 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ph Th, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Do đó, hôn nhân của chị Đ và anh Kh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị Đ và anh Kh thực sự có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, chị Đ và anh Kh đã sống ly thân với nhau từ năm 2016 đến nay. Tại phiên tòa, chị Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Kh. Anh Kh không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị Đ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chị Đ có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị Đ đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi   thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, anh Kh đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh Kh hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh Kh đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh Kh vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Kh. Anh Kh không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh Kh không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị Đ đối với anh Kh là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy đến ngày xét xử sơ thẩm cháu Trần Tiểu V đã trên 07 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, sau khi vợ chồng ly hôn Toà án xem xét nguyện vọng của các con mà giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Hiện tại cháu V Đng sống chung với Đ đã ổn định về đời sống và tâm lý. Tại biên bản lấy lời khai ngày 24 – 01 – 2018 đối với Trần Tiểu V của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thì cháu V trình bày nguyện vọng  muốn được sống với mẹ là chị Đ, đây là ý chí tự nguyện của cháu V nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Đối với cháu Trần Hạo N đến ngày xét xử sơ thẩm đã trên 03 tuổi nhưng chưa đủ 07 tuổi. Anh Kh đã được thông báo về việc chị Đ yêu cầu ly hôn với anh và yêu cầu giao Trần Hạo N cho anh nuôi nhưng anh Kh không có ý kiến trực tiếp và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với các yêu cầu của chị Đ đối với cháu N. Từ khi chị Đ và anh Kh sống ly thân đến nay cháu N sống chung với anh Kh đã ổn định, chị Đ không có yêu cầu nuôi cháu N. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị Đ. Giao cháu Trần Hạo N, sinh ngày 26 – 12 – 2014 cho anh Kh tiếp tục nuôi.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị Đ và anh Kh không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Chị Võ Linh Đ xác định chị và anh Trần Văn Kh không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Võ Linh Đ xác định trong thời gian chung sống chị và anh Trần Văn Kh không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Anh Kh vắng mặt không có ý kiến về tài sản và nợ chung của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Đ phải chịu 300.000 đồng theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Võ Linh Đ được ly hôn với anh Trần Văn Kh.

Về con chung: Giao cháu Trần Tiểu V, sinh ngày 16 – 9 – 2009 cho chị Võ Linh Đ tiếp tục nuôi, anh Trần Văn Kh không phải cấp dưỡng nuôi con.

Giao cháu Trần Hạo N, sinh ngày 26 – 12 – 2014 cho anh Trần Văn Kh tiếp tục nuôi, chị Võ Linh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Linh Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Chị Võ Linh Đ có dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003985 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, sau khi đối trừ chị Võ Linh Đ nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Trần Văn Kh không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm chị Võ Linh Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn Kh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

313
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2018/HNGĐ-ST ngày 08/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:31/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về