Bản án 311/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về ly hôn B - Gi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 311/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2019 VỀ LY HÔN B - GI

Ngày 08 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 63/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 101/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Hoàng B, sinh năm 1972; nơi cư trú: Số 32, tổ 02, ấp BC, xã BL, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, có mặt.

- Bị đơn: Bà Bùi Thị Gi, sinh năm 1979; nơi cư trú: Số 32, tổ 02, ấp BC, xã BL, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 01 năm 2019 và lời khai của nguyên đơn ông Lê Hoàng B trình bày: Ông và bà Bùi Thị Gi tự tìm hiểu, tự nguyện đi đến hôn nhân năm 2001 có đăng ký kết hôn năm 2005 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Cái Dầu. Trong thời gian chung sống, bà Gi đã nhiều lần làm nợ do tham gia cờ bạc nhưng ông đã châm chế bỏ qua. Vào tháng 10 năm 2018 âl ông tham gia chơi hụi và hốt hụi dành dụm nhiều năm được hơn 200 triệu đồng bà Gi giữ để lo cho gia đình. Đến ngày 01/12/2018 bà Gi đi từ sáng tới tối không về, bỏ nhà đi khoảng 15 ngày sau ông liên hệ thì bà Gi cho biết đã chơi bài bạc, số đề thua hết tiền, bà không trở về nữa. Bà Gi thường xuyên cờ bạc gây nợ nần đã hai lần bỏ nhà đi, ăn nhậu thâu đêm, không chăm lo gia đình. Nhận thấy mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, ông xin ly hôn bà Gi.

Ông và bà Gi có 02 con chung tên Lê Hoàng Thiên B1, sinh năm 2002 và Lê B1 Trâm A, sinh năm 2005 ông đang nuôi dưỡng. Ông không yêu cầu giải quyết nuôi con.

Ông và bà Gi có tài sản chung là 200.000.000 đồng bà Gi tiêu xài hết, ông không yêu cầu giải quyết; nợ chung không có.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú phát biểu ý kiến:

+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không có ý kiến trình bày và không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án là vi phạm Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu cho ông B được ly hôn bà Gi. Ông B và bà Gi có con chung, tài sản chung nhưng không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Gi là bị đơn, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng không có mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Gi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Ông B và bà Gi chung sống vợ chồng năm 2001, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Cái Dầu năm 2005 nên làm phát sinh nghĩa vụ vợ chồng. Ông B cho rằng bà Gi thường hay cờ bạc ăn thua bằng tiền, gây nợ nần, hai lần bỏ nhà đi, mới đây tiền ông dành dụm hơn hai trăm triệu đồng bà Gi giữ cũng bài bạc hết. Sau khi biết được bà Gi bài bạc hêt tiền ông và bà Gi cải vã với nhau, bà Gi bỏ nhà đi từ tháng 12 năm 2018 đến nay, có diện thoại cho các con, không liên lạc với ông B. Tòa án đã thực hiện tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn bà Gi để thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn ông B về việc ly hôn nhưng bà Gi không có ý kiến.

Qua xác minh thì địa phương không biết được tình trạng hôn nhân cũng như mâu thuẫn của vợ chồng ông B và bà Gi.

Ông B và bà Gi là vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện công việc trong gia đình. Ông B làm nghề sửa xe gắn máy, là lao động chính; bà Gi làm nội trợ trong gia đình. Ông B thực hiện đúng trách nhiệm của người chồng. Bà Gi là vợ có nghĩa vụ cùng với ông B lo kinh tế gia đình, cùng nhau nuôi dạy con cái nhưng bà không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Mâu thuẫn tình cảm vợ chồng là do lỗi của bà Gi, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu cho ông B được ly hôn bà Gi.

[2.2] Về con chung: Ông B và bà Gi có 02 con chung Lê Hoàng Thiên B1, sinh năm 2002 và Lê B1 Trâm A, sinh năm 2005 ông B đang nuôi dưỡng. Ông B không yêu cầu giải quyết nuôi con nên không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Ông B trình bày có tài sản chung là 200.000.000 đồng nhưng không yêu cầu giải quyết, nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Ông B và bà Gi có quyền khời kiện một vụ án khác về tranh chấp nuôi con chung, chia tài sản chung sau khi ly hôn nếu có yêu cầu.

[3] Về án phí: Ông B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 91, Điều 147, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Hoàng B. Ông Lê Hoàng B được ly hôn bà Bùi Thị Gi.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 270 quyển số 02 ngày 25/11/2015 do Ủy ban nhân dân thị trấn Cái Dầu cấp giữa ông B và bà Gi không còn giá trị pháp lý.

Ông B và bà Gi có 02 con chung Lê Hoàng Thiên B1, sinh năm 2002 và Lê B1 Trâm A, sinh năm 2005 ông B không nuôi dưỡng. Ông B không yêu cầu giải quyết con chung nên không xem xét.

Ông B và bà Gi có tài sản chung nhưng không yêu cầu giải quyết.

Ông B và bà Gi có quyền không kiện một vụ án khác về tranh chấp nuôi con chung, chia tài sản chung sau khi ly hôn nếu có yêu cầu.

Ông B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0010300 ngày 14 tháng 02 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú. Ông B không còn phải nộp thêm án phí.

Ông B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày được tính từ ngày tuyên án. Bà Gi có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

339
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 311/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về ly hôn B - Gi

Số hiệu:311/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về