Bản án 311/2018/HNGĐ-ST ngày 07/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 311/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 348/2018/TLST - HNGĐ ngày 01 tháng 02 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 306/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/8/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 588/2018/QĐST-HNGĐ ngày 22/8/2018, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1965.

HKTT: 9B, tổ 17A, ấp B, xã H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Tạm trú: 257/2A Đông An, xã T, thị xã D, tỉnh Bình Dương.

2. Bị đơn: Ông Cổ Ngọc S, sinh năm 1959.

Địa chỉ: 9B, tổ 17A, ấp B, xã H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà P, ông S vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/01/2018, bản tự khai, trong quá trình làm việc, nguyên đơn bà Nguyễn Thị P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông S tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau vào năm 1990, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, huyện T, tỉnh S (nay là tỉnh B). Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu thì sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, không còn quan tâm gì với nhau. Mặc dù bà đã cố gắng níu kéo nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không thay đổi, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà xin ly hôn với ông S để trả tự do cho nhau.

Về con chung: có 02 con chung là Cổ Trường G, sinh ngày 24/12/1988 và Cổ Quốc V, sinh ngày 23/6/1997. Ly hôn, cháu G và cháu V đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Cổ Ngọc S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không có bản tự khai nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông S.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của bà P, ông S không hạnhphúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do đó bà P yêu cầu ly hôn với ông S là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Cháu Cổ Trường G, sinh ngày 24/12/1988 và Cổ Quốc V, sinh ngày 23/6/1997 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết;

- Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông S nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.

- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà P phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

* Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thẩm quyền: Bà P xin ly hôn với ông S có địa chỉ cư trú tại: 9B, tổ 17A, ấp B, xã H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bà P có đơn xin xét xử vắng mặt, ông S đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà P, ông S theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà P và ông S kết hôn với nhau vào năm 1990, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh S (nay là tỉnh B), theo giấy chứng nhận kết hôn số 18 ngày 02/5/1990 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Bà P trình bày: Sau khi xây dựng gia đình với nhau, vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu thì sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, không còn quan tâm gì với nhau. Mặc dù bà cố gắng níu kéo nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không thay đổi, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà xin ly hôn với ông S để trả tự do cho nhau.

Tòa án đã nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập ông S đến Tòa làm việc nhưng ông S vẫn vắng mặt không lý do, không có ý kiến phản hồi thể hiện việc ông S không tích cực trong việc hòa giải, hàn gắn quan hệ vợ chồng, không thiết tha cuộc sống hôn nhân với bà P. Qua kết quả xác minh tại nơi cư trú của ông S ngày 26/3/2018 thì địa phương cho biết vợ chông ông S, bà P đã sống ly thân từ khoảng tháng 01/2017 cho đến nay.

Từ đó cho thấy tình trạng mâu thuẫn giữa vợ chồng ông S, bà P là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P, giải quyết cho bà P được ly hôn với ông S để trả tự do cả hai là phù hợp.

- Về con chung: Cháu Cổ Trường G, sinh ngày 24/12/1988 và Cổ Quốc V, sinh ngày 23/6/1997 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết;

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà P khai không có. Ông S không có lời khai nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.

- Về án phí: Bà P phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 233, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 110 Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của bà Nguyễn Thị P.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị P được ly hôn với ông Cổ Ngọc S.

2. Về con chung: Cháu Cổ Trường G, sinh ngày 24/12/1988 và Cổ Quốc V, sinh ngày 23/6/1997 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết;

3. Về tài sản chung, nợ chung: tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa theo biên lai thu số 006288 ngày 29/01/2018.

5. Bà Nguyễn Thị P và ông Cổ Ngọc S vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản ná được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 311/2018/HNGĐ-ST ngày 07/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:311/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về