Bản án 30/2021/DS-ST ngày 07/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 30/2021/DS-ST NGÀY 07/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 07 tháng 04 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2021/TLST-DS ngày 18 tháng 02 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2021/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 03 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHHMTV Q Việt Nam J; địa chỉ: Lầu 15 Tòa nhà Centec, 72 - 74 A, phường 6, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luât: Ông YOSHIKAWA TAKESHI - Chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông AKITA TETSUYA (văn bản ủy quyền số 14/2020/UQ-JIVF ngày 10/6/2020) - Chức vụ: Giám đốc điều hành cấp cao - Bộ phận quản lý công nợ. Ông AKITA TETSUYA ủy quyền lại cho ông Trương Quốc B, sinh năm 1984 - Chức vụ: Nhân viên quản lý công nợ - JIVF; địa chỉ: Lầu 15 Tòa nhà Centec, 72-74 A, phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh;

2. Bị đơn: Ông Lê Trường G, sinh năm 1969; địa chỉ: Số 278 ấp MHB, xã MHĐ, huyện C, tỉnh An Giang;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08/01/2021, bản tự khai và lời khai tại Tòa án, đại diện ủy quyền của nguyên đơn ông Trương Quốc B trình bày:

Ngày 11/6/2020 Công ty tài chính TNHH một thành viên Q Việt Nam (J), có cho ông Lê Trường G vay số tiền là 20.000.000 đồng, lãi suất 3.87%/ tháng, vay tín chấp, hình thức trả vốn và lãi hàng tháng, trong quá trình vay ông Lê Trường G đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ. Do đó, Công ty tài chính TNHH một thành viên Q Việt Nam (J) yêu cầu ông Lê Trường G phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền vốn là 17.522.849 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 12/10/2020 cho đến ngày 07/04/2021 là 4.958.000 đồng, yêu cầu tính lãi suất phát sinh tiếp theo kể từ sau ngày xét xử theo hợp đồng đã ký đến khi thi hành án.

Bị đơn ông Lê Trường G trình bày: Ông G thừa nhận có vay tiền của Công ty tài chính TNHH một thành viên Q Việt Nam (J), số tiền vay là 20.000.000 đồng, lãi suất 3.87%/ tháng, hình thức trả vốn và lãi hàng tháng, và đã trả vốn và lãi được 03 tháng như Công ty tài chính TNHH một thành viên Q Việt Nam (J) khởi kiện. Do điều kiện hoàn cảnh đang gặp khó khăn nên xin hẹn trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi dứt số nợ nêu trên.

Tại phiên tòa:

Đại diện Công ty tài chính TNHH một thành viên Q Việt Nam (J) vẫn giữ quan điểm như đã trình bày, không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ.

Ông Lê Trường G vẫn giữ quan điểm như đã trình bày, không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C có ý kiến với việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án là đảm bảo đúng qui định pháp luật. Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý và tại phiên tòa, các đương sự đã chấp hành đúng quyền, nghĩa vụ và nội quy phiên tòa như đã quy định.

Về nội dung vụ án: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về số tiền vốn là 17.522.849 đồng và tiền lãi phát sinh 4.958.000 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là 22.481.000 đồng là có căn cứ, do đó, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Lê Trường G có trách nhiệm trả nợ cho Công ty tài chính TNHH một thành viên Q Việt Nam (J) số tiền vốn là 17.522.849 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 12/10/2020 cho đến ngày 07/04/2021 là 4.958.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền: Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) tranh chấp với ông Lê Trường G về hợp đồng vay tài sản, ông Giang có nơi cư trú tại xã MHĐ, huyện C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thời hiệu khởi kiện: Giao dịch dân sự về hợp đồng vay tài sản được xác lập năm 2020, căn cứ Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 157 và Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015, thì vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện.

[2] Về nội dung: Căn cứ vào hợp đồng vay giữa Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) với ông Lê Trường G có ký hợp đồng cho vay tiêu dùng ngày 11/6/2020 với số tiền vay là 20.000.000 đồng, lãi suất 3.87%/ tháng, vay tín chấp, trả vốn và lãi phát sinh hàng tháng.

Hợp đồng tín dụng giữa hai bên xác lập trên cơ sở tự nguyện, không bị lừa dối hay ép buộc, hình thức và nội dung của hợp đồng không vi phạm pháp luật hay trái đạo đức xã hội nên đây là hợp đồng hợp pháp. Tuy nhiên trong quá trình vay, phía bị đơn đã vi phạm hợp đồng nên Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) yêu cầu trả tiền vốn và lãi tính đến ngày 07/4/2021 số tiền là 22.481.000 đồng là có cơ sở chấp nhận được quy định tại các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm được lựa chọn từ Quyết định giám đốc thẩm số 12/2013/KDTM-GĐT ngày 16-5-2013 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17-10- 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Từ những phân tích và nhận định trên, yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật nên được HĐXX xem xét, chấp nhận. Do đó, buộc ông Lê Trường G trả cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) số tiền vốn là 17.522.849 đồng và lãi tính đến ngày 07/4/2021 là 4.958.000 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là 22.481.000 đồng.

Đồng thời, buộc ông Lê Trường G phải trả lãi chậm thanh toán phát sinh trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận theo hợp đồng vay tiêu dùng ngày 11/6/2020 giữa Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) với ông Lê Trường G.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) được chấp nhận, nên không phải chịu án phí. Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp được quy định pháp luật.

Ông Lê Trường G phải chịu 1.124.000 ( Một triệu một trăm hai mươi bốn nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Khoản 3 Điều 40; Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 688 Bộ luật Dân sự 2015; Khoản 2 Điều 91; Điều 94; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) đối với ông Lê Trường G.

Buộc ông Lê Trường G có trách nhiệm trả cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) số tiền vốn là 17.522.000 ( Mười bảy triệu năm trăm hai mươi hai nghìn) đồng và lãi từ ngày 12/10/2020 đến ngày 07/4/2021 là 4.958.000 đồng, tổng cộng là 22.481.000 (Hai mươi hai triệu bốn trăm tám mươi mốt nghìn) đồng.

Ông Lê Trường G không thực hiện việc trả nợ theo thỏa thuận thì còn phải trả lãi cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận theo hợp đồng vay tiêu dùng đã ký ngày 11/6/2020 được tính từ ngày 08/4/2021 cho đến khi thi hành án xong.

2. Về án phí: Ông Lê Trường G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.124.000 (Một triệu một trăm hai mươi bốn nghìn) đồng.

Hoàn trả lại cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Q Việt Nam (J) tiền tạm ứng án phí đã nộp là 507.000 đồng theo biên lai thu số 0006042 ngày 17/02/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2021/DS-ST ngày 07/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:30/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về