Bản án 30/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 30/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 29/6/2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 108/2020/TLST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm: 1968 (có mặt) Địa chỉ: Ấp Vẻ Vang, xã Lộc Phú, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

2. Bị đơn: Ông Đỗ Văn C, sinh năm: 1964 (vắng mặt không có lý do) Địa chỉ: Ấp Vẻ Vang, xã Lộc Phú, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09 tháng 12 năm 2019, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn: Bà L và ông Đỗ Văn C tự nguyện sống chúng vào năm 1988 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đại Tập, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Trước khi kết hôn vợ chồng có tìm hiểu nhau trong thời gian khoảng 01 năm. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tự lập tại Ấp 7, xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp thường xuyên cãi nhau. Nay Bà L xin được ly hôn với ông C.

Về con chung: Bà L và ông C có 02 con chung, con tên Đỗ Văn Chiều, sinh năm: 1989 và con tên Đỗ Văn Nam, sinh năm: 1995. Khi ly hôn các con đã trưởng thành, bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện Bà L không có mang thai, vợ chồng không có con nuôi.

Về tài sản chung: Bà L và ông C tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà L và ông C không nợ ai, cũng không ai nợ ai.

Ông Đỗ Văn C vắng mặt. Căn cứ biên bản lấy lời khai, quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Đỗ Văn C trình bày:

Ông C thống nhất với Bà L về quan hệ hôn nhân, thời gian mâu thuẫn nhưng nguyên nhân mâu thuẫn thì ông C không đồng ý với Bà L. Do năm 2010, Bà L ngoại tình với người đàn ông khác. Đến đầu năm 2020, khi ông C sống tại căn nhà ở trong vườn, Bà L ở nhà chính đã ngủ lại nhà của người đàn ông khác, khi ông C nói thì Bà L phủ nhận không có. Ông C thừa nhận vợ chồng cũng đã lục đục, mâu thuẫn với nhau. Nay Bà L xin được ly hôn với ông C thì ông C không đồng ý ly hôn với Bà L vì Bà L là người sai, mâu thuẫn từ phía Bà L mà ra.

Về con chung: Ông C và Bà L có 02 người con tên Đỗ Văn Chiều – sinh ngày: 23/9/1989, con tên Đỗ Văn Nam – sinh ngày: 05/02/1995. Hiện nay các con đã trưởng thành, ông C không có ý kiến gì. Hiện Bà L không có mang thai, vợ chồng không có con nuôi.

Về tài sản chung: Ông C và Bà L tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

- Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn xét xử chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét sử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh không có kiến nghị về tố tụng.

- Về nội dung: Đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà L. Cho Bà L được ly hôn với ông C.

Về con chung: Các con đã trưởng thành không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung: Bà L và ông C không yêu cầu nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

Về án phí: Đương sự chịu án phí theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với ông Đỗ Văn C. Xét thấy ông C cư trú tại ấp Vẻ Vang, xã Lộc Phú, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông C tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 1988 tại UBND xã Đại Tập, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa Bà L và ông C là hợp pháp.

[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của Bà L, xét thấy: quá trình giải quyết vụ án, bà L và ông C thống nhất vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn. Bà L trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là Bà L và ông C bất đồng quan điểm, tính tình không hợp thường xuyên cãi nhau, dẫn đến cuộc sống nhân không hạnh phúc nên Bà L xin được ly hôn với ông C, ông C thừa nhận ông C và Bà L có mâu thuẫn nhưng nguyên nhân mâu thuẫn là do bà L ngoại tình với người đàn ông khác nhưng bà L phủ nhận. Đối với yêu cầu khởi kiện của Bà L thì ông C không đồng ý ly hôn vì Bà L là người sai, mâu thuẫn từ phía Bà L mà ra.

Tại phiên tòa Bà L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và xác định không còn tình cảm với ông C. Đối với ông C, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông C không đưa ra chứng cứ chứng minh Bà L có hành vi ngoại tình với người đàn ông khác, ông C cũng thừa nhận giữa Bà L và ông C có mâu thuẫn với nhau, ông C không đưa ra được ý kiến và biện pháp hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà L và ông C đã trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ vào Điều 51 vàkhoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Bà L.

[4]. Về con chung: Bà L và ông C cócó 02 người con tên Đỗ Văn Chiều – sinh ngày: 23/9/1989, con tên Đỗ Văn Nam – sinh ngày: 05/02/1995. Hiện nay các con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Bà L và ông C tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[8]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy Bà L phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 39 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1/ Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị L;

Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Đỗ Văn C. Về con chung: Các con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Bà L và ông C tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2/ Về án phí: Bà L chịu 300.000đ án phí Hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí Bà L đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0000928 ngày 06/5/2020.

3/ Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:30/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về