Bản án 30/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 

BẢN ÁN 30/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 04 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 170/2020/TLST- HNGĐ ngày 05/6/2020, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/7/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành L, sinh năm: 1993 (Vắng mặt). Địa chỉ: Tổ 5 ấp 1, xã 2, huyện 3, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Bị đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm: 1992 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Tổ 5 ấp 1, xã 2, huyện 3, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng Nguyên đơn ông Nguyễn Thành L trình bày:

Ông L và bà N chung sống và đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện C, thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2016 trên cơ sở tự nguyện không ai ép buộc. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc và có 01 con là Nguyễn Ngọc N Tsinh ngày 07/3/2017 nhưng sau vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Từ tháng 01 năm 2020 đến nay, vợ chồng ly thân không ai còn quan tâm đến ai. Trong thời gian ly thân, vợ chồng không còn quan tâm nhau, không còn liên lạc nhau và không tự hòa giải được. N nhân mâu thuẫn là do sống không hợp nhau, không có tiếng nói chung, mâu thuẫn không thể giải quyết được. Nay ông L nhận thấy không còn tình cảm gì với bà N nữa nên xin được ly hôn.

- Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Ngọc N T sinh ngày 07/3/2017. Ông L yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu tòa giải quyết.

Về ý kiến của bị đơn bà Trần Thị N: Trong quá trình tố tụng bà N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gì.

Theo kết quả xác minh, bà Trần Thị N hiện nay đang cư trú tại tổ 5 ấp 1, xã 2, huyện 3, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký tòa án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.

Về nội dung: Ông L và bà N chung sống có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, mâu thuẫn giữa ông L và bà N là trầm trọng không ai quan tâm đến ai nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông L. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của ông L giao con cho ông L được trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi đủ 18 tuổi và bà N không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn ông Nguyễn Thành L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn bà Trần Thị N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông L và bà N tự nguyện chung sống, đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của Nguyên đơn thấy: Mâu thuẫn giữa ông L và bà Nlà có thật, vợ chồng sống không hạnh phúc, không ai còn quan tâm đến ai. Xét thấy, cuộc sống chung giữa ông L và bà N không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông L.

+ Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Ngọc N T sinh ngày 07/3/2017. Ông L yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu bà N cấp dưỡng. Xét thấy con chung hiện do ông L là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của ông L, giao con chung cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Bà N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Ông L không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Ông Nguyễn Thành L phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51; 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thành L.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Thành L được ly hôn bà Trần Thị N.

- Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Ngọc N Tsinh ngày 07/3/2017 cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 (Mười tám) tuổi. Bà Trần Thị N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Trần Thị N được quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con, nếu họ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Án phí: Ông Nguyễn Thành L phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0000773 ngày 03/6/2020 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ, ông L đã nộp đủ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án (04/9/2020) đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:30/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về