Bản án 30/2019/HNGĐST ngày 17/06/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 30/2019/HNGĐST NGÀY 17/06/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 17 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đ - tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 20/2019/TLST-HNGĐ ngày 09/01/2019 về việc “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/5/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm: 1977

Trú tại: Số 08, đường số 3, Phường C, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng.

- Bị đơn: Bà Mai Thị H, sinh năm 1982

Trú tại: Số 08, đường số 3, Phường C, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng.

(Ông T có mặt, bà H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nộp tại Tòa án thành phố Đ ngày 25/12/2018 và các tài liệu khác có trong hồ sơ nguyên đơn ông Phạm Văn T trình bày:

Ông và bà Mai Thị H đăng ký kết hôn vào năm 2001 tại Ủy ban nhân dân xã Tây T, huyện Tiền H, tỉnh Thái Bình. Hôn nhân tự nguyện và có tổ chức lể cưới. Sau khi kết hôn, cả hai vào Đ sinh sống. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cả hai luôn bất đồng quan điểm sống, những lời ông nói ra bà H không tôn trọng, xem thường. Cuộc sống kinh tế khó khăn, nên vợ chồng thường xuyên xích mích, to tiếng với nhau, nhiều lần làm ảnh hưởng đến con. Không khí trong gia đình ngột ngạt, hiện cả hai sống chung nhà nhưng không ai quan tâm đến nhau. Nay xác định tình cảm không còn, ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông và bà H được ly hôn.

Về con chung: Ông xác định giữa ông và bà H có 2 con chung Phạm Thụy Mai A, sinh ngày 08/4/2002; Phạm Minh Q, sinh ngày 20/7/2008. Ly hôn ông yêu cầu được yêu hai con và không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông xác định không có.

Về nợ chung: Ông xác định không có.

Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định xét xử, Quyết định hoãn phiên Tòa cho bà Mai Thị H nhưng bà H không đến Tòa.

Trong quá trình xét xử: Ông T xác định không còn tình cảm bà H, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn. Bà H vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến về việc tuân theo quy định pháp luật của Thẩm phán, Thư kí, Hội đồng xét xử và của đương sự. Đề xuất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông T. Cho ông T được ly hôn với bà H. Giao hai con cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xuất phát từ mâu thuẫn gia đình kéo dài và không thể tiếp tục chung sống nên ông Phạm Văn T khởi kiện yêu cầu xin ly hôn bà Mai Thị H. Vì vậy, đã đủ cơ sở xác định quan hệ tranh chấp giữa các bên trong vụ án này là “Xin ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân thành phố Đ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này.

[2] Theo ông T khai vợ chồng sống chung với nhau không hạnh phúc nguyên nhân do cả hai không hòa hợp, thường xuyên cải vã nhau, bà H không tôn trọng ông T, hiện cả hai đang sống chung nhà nhưng không ai quan tâm lẫn nhau. Nay xác định tình cảm không còn, ông xin ly hôn với bà H.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của ông T là có cơ sỡ bỡi lẻ bà H biết ông T làm đơn xin ly hôn, mà vẫn không chịu lên Tòa tham gia hòa giải, thể hiện sự bỏ mặc, không muốn níu kéo. Xét mâu thuẫn đã kéo dài trong nhiều năm, không ai còn quan tâm lẫn nhau, có hàn gắn cũng không có hạnh phúc. Mục đích hôn nhân không đạt được, nên cho ông T ly hôn với bà H.

[4] Về con chung: Có 2 con chung Phạm Thụy Mai A, sinh ngày 08/4/2002; Phạm Minh Q, sinh ngày 20/7/2008. Ly hôn, ông T có yêu cầu được nuôi cả hai con chung và không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con. Xét 2 con đã trên 7 tuổi và đều có nguyện vọng được ở với ông T. Vì vậy, giao 2 con chung cho ông T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định pháp luật và nguyện vọng của con. Về cấp dưỡng nuôi con, ông T không yêu cầu nên không đề cập đến.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông T khai không có nên không đề cập.

[6] Về án phí: Ông T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 53, 56,58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn ông Phạm Văn T. Cho ông Phạm Văn T và bà Mai Thị H được ly hôn.

2- Về con chung: Giao 2 con chung là Phạm Thụy Mai Anh, sinh ngày 08/4/2002; Phạm Minh Quân, sinh ngày 20/7/2008 cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông T không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con,

3- Về án phí: Ông Phạm Văn T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí ông T đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0011792 ngày 09/01/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đ.

Trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, ông T có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng đối với bà H vắng mặt tại phiên Tòa, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

313
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2019/HNGĐST ngày 17/06/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:30/2019/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về