TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI - TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 30/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 10 tháng 7 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 56/2019/TLST-HNGĐ ngày 22/3/2019 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2019/QĐXX-ST ngày 10/6/2019 và Quyết đ ịnh hoãn phiên tòa số 27/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26/6/2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1993.
ĐKHKTT: Thôn HL, xã ĐH, huyện TH, tỉnh Thái Bình
2. Bị đơn: Anh Bùi Văn N, Sinh năm 1993.
ĐKHKTT: Thôn HL, xã ĐH, huyện TH, tỉnh Thái Bình.
(Chị L vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt; anh N vắng mặt lần thứ hai không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn ngày 10/3/2019, bản tự khai ngày 22/3/2019, đơn xin xét xử vắng mặt ngày 26/6/2019, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị và anh Bùi Văn N kết hôn với nhau là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐH, huyện TH, tỉnh Thái Bình vào ngày 17/9/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được hơn một năm thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, anh N không quan tâm đến vợ con. Chị và anh N sống ly thân từ tháng 01 năm 2017 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải giải quyết cho chị được ly hôn với anh Bùi Văn N.
Về con chung: Chị và anh Bùi Văn N có một con chung là Bùi Nguyễn Duy K, sinh ngày 14/01/2016. Hiện con chung đang ở cùng chị. Vợ chồng ly hôn, nguyện vọng của chị là được trực tiếp nuôi con Bùi Nguyễn Duy K và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung, công nợ: Chị và anh Bùi Văn N không có tài sản chung, không nợ ai và không cho ai vay nợ. Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của bà Bùi Thị N1 ( là mẹ đẻ anh Bùi Văn N) ngày 08/4/2019, bà N1 trình bày: Anh Bùi Văn N và chị Nguyễn Thị L tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐH, huyện TH vào ngày 17/9/2015. Sau khi kết hôn thì anh N, chị L về chung sống cùng bà tại thôn HL,xã ĐH, huyện TH. Anh N, chị L chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì chị L bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống. Từ đó đến nay anh L và chị N sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay chị L xin ly hôn anh N, quan điểm của bà là đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Gia đình đã nhận được thông báo, giấy triệu tập của Tòa án và đã thông báo lại cho anh N nhưng anh N do bận việc nên không thể về giải quyết việc ly hôn được, anh N đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh N, chị L có một con chung là Bùi Nguyễn Duy K, sinh ngày 14/01/2016. Hiện con chung đang ở cùng chị L. Anh N và chị L ly hôn, quan điểm của gia đình là đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật Về tài sản chung, nợ chung: Anh N và chị L không có tài sản chung, không nợ ai và không cho ai vay nợ.
Tại biên bản xác minh ngày 09/4/2019, Ủy ban nhân dân xã ĐH, huyện TH cung cấp: Anh Bùi Văn N và chị Nguyễn Thị L có hộ khẩu thường trú tại xã ĐH, huyện TH. Anh N và chị L kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐH, huyện TH vào ngày 17/9/2015. Sau khi kết hôn, anh N, chị L về chung sống cùng mẹ đẻ anh N tại xã ĐH, huyện TH. Anh N và chị L có một con chung là Bùi Nguyễn Duy K, sinh ngày 14/01/2016. Về tài sản chung và nợ chung của anh N và chị L chính quyền địa phương không nắm được.Về việc giải quyết việc ly hôn giữa anh N và chị L, chính quyền địa phương đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu quan đ iểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời đ iểm Hội đồng xét xử nghị án và phát b iểu ý kiến về việc giải q uyết vụ án.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Bùi Văn N.
- Về quan hệ con chung: G iao con chung Bùi Nguyễn Duy K, s inh ngày 14/01/2016 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Chị L không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
- Về quan hệ tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa cũng như phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
* Về tố tụng: Bị đơn là anh Bùi Văn N có hộ khẩu thường trú tại xã ĐH, huyện TH, tỉnh Thái Bình. Theo quy định tại điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa chị Nguyễn Thị L và anh Bùi Văn N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh N thông qua người thân gia đình anh N nhưng anh N không đến Tòa án để làm việc là anh đã từ chối quyền được trình bày, hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh N nên đã đủ căn cứ để mở phiên tòa xét xử vụ án. Tòa án nhân dân huyện T iền Hải đã mở phiên tòa lần thứ nhất vào ngày 26 tháng 6 năm 2019 nhưng anh N không có mặt, Hội đồng xét xử đã hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay, chị L có đơn xin xét xử vắng mặt , anh N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, Hộ i đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện T iền Hải căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vụ án theo thủ tục chung.
* Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Bùi Văn N kết hôn là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐH, huyện TH, tỉnh Thái Bình. Đó là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống vui vẻ, hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Từ tháng 01 năm 2017 cho đến nay vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai.
Xét yêu cầu của chị L xin ly hôn anh N, Hội đồng xét xử thấy chị L và anh N sống ly thân từ tháng 1 năm 2017 cho đến nay, quan hệ vợ chồng không còn tồn tại trên thực tế. Như vậy là hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L, giải quyết cho chị L được ly hôn với anh N là phù hợp với quy định tại đ iều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Chị L và anh N có một con chung là Bùi Nguyễn Duy K, sinh ngày 14/01/2016. Chị L có nguyện vọng xin được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Bùi Nguyễn Duy K và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay con chung của chị L và anh N đang sống cùng chị L. Hiện cháu Bùi Nguyễn Duy K còn nhỏ, cần sự chăm sóc của người mẹ và để đảm bảo cuộc sống ổn định của cháu Khánh nên Hộ i đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin nuô i con của chị L. Giao con chung Bùi Nguyễn Duy K cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra giải quyết. Khi nào các đương sự có yêu cầu sẽ được thụ lý giải quyết bằng vụ việc dân sự khác.
[3] Về tài sản chung, công nợ : Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án không ghi được ý kiến của anh N nên phần tài sản chung và công nợ không đặt ra giải quyết. Khi nào chị L, anh N có yêu cầu giải quyết về tài sản thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng một vụ việc dân sự khác.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 228, 271 Bộ luật tố tụng dân sự; Đ iều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a, khoản 5 điều 27; điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
1/ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Bùi Văn N.
2/ Về con chung: Giao con chung Bùi Nguyễn Duy K, sinh ngày 14/01/2016 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra giải quyết, khi nào các đương sự có yêu cầu sẽ được thụ lý giải quyết bằng vụ việc dân sự khác.
Anh Bùi Văn N có quyền thăm nom và giáo dục con chung.
3/ Về tài sản chung, công nợ: Không đặt ra giải quyết. Khi nào các đương sự có yêu cầu sẽ được thụ lý giải quyết bằng một vụ việc dân sự khác.
4/ Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng chị L đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiền Hải theo biên lai thu số 0008983 ngày 22/3/2019 được chuyển thành tiền án phí.
Bản án 30/2019/HNGĐ-ST ngày 10/07/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 30/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/07/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về