Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 28/06/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 30/2018/HNGĐ-ST. NGÀY 28/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 6 năm 2018, tại phòng xử án TAND huyện U Minh Thượng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 64/2018/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 4 năm 2018, về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con chung. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06 tháng 6 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 21 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị H T, sinh năm 1997; địa chỉ cư trú: ấp MDA, xã MT, huyện UMT, tỉnh Kiên Giang (có mặt).

2. Bị đơn: ông Võ Hoàng T, sinh năm 1995; địa chỉ cư trú: ấp MDa, xã MT, huyện UMT, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Đơn khởi kiện ngày 25 tháng 3 năm 2018 và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị H T trình bày: 

- Về hôn nhân: bà H T và ông Hoàng T1 kết hôn với nhau vào ngày 17/12/2014 trên cơ sở tự nguyện, được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán ở địa phương, chung sống đến ngày 29/12/2016 thì đăng ký kết hôn trễ hạn. Quá trình chung sống được hạnh phúc được hai năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, là do ông Hoàng T1 thường xuyên uống rượu rồi đánh bà H T, dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Bà H T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Hoàng T1.

- Về con chung: bà H T và ông Hoàng T1 chung sống với nhau có được một người con chung tên Võ Gia Th1, sinh ngày 10/01/2016, hiện nay đang sống chung với bà H T. Bà H T yêu cầu được nuôi con và yêu cầu ông Hoàng T1 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 1.000.000đ.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Bị đơn ông Võ Hoàng T vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên không có lời trình bày.

3. Tài liệu chứng cứ do các đương sự cung cấp và Tòa án thu thập được như sau: Giấy chứng nhận kết hôn giữa bà H T và ông Hoàng T1 ngày 29/12/2016; Giấy khai sinh của Võ Gia Th1; Hộ khẩu và Chứng minh nhân dân photo của bà Hoàng T1.

Tại phiên tòa: bà H T rút lại yêu cầu đòi ông Hoàng T1 cấp dưỡng nuôi con hàng tháng là 1.000.000đ; chỉ yêu cầu được ly hôn và nuôi con.

Từ khi thụ lý đến nay Tòa án đã tiến hành giao hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Võ Hoàng T nhưng vẫn vắng mặt tại Tòa án. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt ông Võ Hoàng T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ hôn nhân: bà H T và ông Hoàng T1 kết hôn vào ngày 17/12/2014 đến ngày 29/12/2016 thì đăng ký kết hôn theo quy định, trên cơ sở tự nguyện, được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán ở địa phương, không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội, nên hôn nhân giữa bà H T và ông Hoàng T1 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống hạnh phúc được hai năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông Hoàng T1 thường xuyên uống rượu rồi đánh bà H T, dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt nên bà H T yêu cầu được ly hôn với ông Hoàng T1. Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cho bà H T được ly hôn với ông Hoàng T1.

[2] Về con chung: bà H T và Hoàng T1 chung sống với nhau có được một người con chung tên Võ Gia Th1, sinh ngày 10/01/2016, hiện nay đang sống chung với bà H T. Tại thời điểm xét xử cháu Th1 chưa đủ 36 tháng nên cần được chăm sóc của người mẹ về mặt thể chất và tinh thần để phát triển toàn diện. Ông Hoàng T1 không thể hiện ý kiến về việc yêu cầu được nuôi con, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H T giao cháu Th1 cho bà H T trực tiếp nuôi dưỡng, do bà H T rút lại yêu cầu đòi ông Hoàng T1 cấp dưỡng nuôi con hàng tháng là 1.000.000đ nên Hội đồng xét xử không xem xét buộc ông Hoàng T1 cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: bà H T cho rằng hai vợ chồng chung sống không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét do đó Hồi đồng xét xử không xem xét.

[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: bà H T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo lai thu số 0006888, ngày 18 tháng 04 năm 2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện U Minh Thượng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 2 Điều 227 của BLTTDS năm 2015;

- Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTHVQH14, ngày 30.12.2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: xử cho bà Nguyễn Thị H T được ly hôn với ông Võ Hoàng T.

2. Về con chung: xử giao con tên Võ Gia Th1, sinh ngày 10/01/2016, giới tính nam cho bà Nguyễn Thị H T trực tiếp nuôi dưỡng; ông Võ Hoàng T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Võ Hoàng T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: bà H T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ban trăm nghìn đồng chẵn) theo lai thu số 0006888, ngày 18/04/2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện U Minh Thượng.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản ản được niêm yết tại nơi cư trú.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 28/06/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:30/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh Thượng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về