Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 30/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2018 VỀ LY HÔN 

Trong ngày 26 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 77/2018/TLST –HNGĐ, ngày 06 tháng 3năm 2018. Về việc: “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 67/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 11 tháng 4 năm 2018 giữa : Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 1987

Địa chỉ: Số 22/2, ấp Long Quới, xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh VĩnhLong.

Bị đơn: Anh Huỳnh Anh T , sinh năm 1987

Địa chỉ: Số 22/2, ấp Long Quới, xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/3/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Kim C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Ttiến đến hôn nhân trên cơ sở quen biết, hai bên có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 18/4/2008. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến khi tôi mang bầu bé Anh Thư khoảng 06 tháng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trong lúc tôi mang thai anh T còn hành hung tôi, anh T thường xuyên nhậu nhẹt không lo làm ăn nhiều lần nhậu về đập nồi cơm không cho vợ con ăn, anh T còn đánh tôi ngoài quán Alo 100. Mỗi lần nhậu về đập cửa tôi giận quá mới đánh anh T một lần. Hiện tại tôi và các con đang sinh sống tại nhà mẹ ruột khoảng 03 tháng nay, căn nhà cha mẹ chồng cất cho hiện nay anh T đang ở chưa có giấy tờ. Hiện tại tôi đi làm công ty, sáng đưa đứa nhỏ đi học gửi trong trường trưa về đưa đứa lớn đi học. Tôi nhận thấy cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu được ly hôn anh Huỳnh Anh T.

Về con chung: Có hai con chung tên Huỳnh Thị Anh Th, sinh ngày 24/6/2008 và Huỳnh Thị Anh Th, sinh ngày 13/01/2012. Hiện nay hai con do tôi đang nuôi dưỡng, khi ly tôi yêu cầu nuôi hai con và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu 700.000đ/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên hòa giải ngày 11/4/2014 anh Huỳnh Anh T trình bày:

Tôi đã nhận được đơn yêu cầu ly hôn của chị Cơ và các thủ tục giấy tờ do Tòa án gửi cho tôi, tôi có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Tôi và C tiến đến hôn nhân trên cơ sở quen biết, hai bên có tổ chức lễ cưới vá có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 18/4/2008. Tôi thừa nhận có đánh chị C một lần vì chị C đánh tôi trước, tôi thừa nhận có đập nồi cơm một lần, tôi không có đánh chị C ngoài quán Alo 100 như chị C trình bày. Tôi đã biết lỗi xin chị C cho cơ hội tôi sẽ sửa đổi lo lắng cho vợ con, hiện nay tôi và chị C không còn chung sống với nhau khoảng một tháng mấy nay. Nay tôi không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của Nguyễn Thị Kim C vì tôi còn thương vợ thương con.

Về con chung: Có hai con chung tên Huỳnh Thị Anh Th , sinh ngày 24/6/2008 và Huỳnh Thị Anh Th , sinh ngày 13/01/2012. Trường hợp Tòa cho ly hôn tôi yêu cầu nuôi hai con không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Ý kiến của cháu Huỳnh Thị Anh Th : Con là con của mẹ Nguyễn Thị Kim C và cha Huỳnh Anh T , cha mẹ ly hôn con có nguyện vọng sống với mẹ vì mẹ thương con lo cho con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của các đương sự được thẩm tra tại Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị C Hội đồng xét xử thấy rằng đời sống vợ chồng của chị C và anh T không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt, đã xảy ra bạo lực trong gia đình, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài. Do đó hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị C.

[2.2]Về con chung: Tại Tòa anh Tuấn đồng ý nếu ly hôn anh cũng chấp nhận giao 02 con chung cho chị C nuôi dưỡng.

[2.3]Về cấp dưỡng: Chị C yêu cầu anh Tuấn cấp dưỡng cho 02 đứa con mỗi đứa 700.000đồng/tháng cho đến khi các con tròn 18 tuổi anh Tuấn đồng ý yêu cầu này, hội đồng xét xử chấp nhận sự thỏa thuận này của các đương sự.

[2.4]Về tài sản chung: Do các đương sự không có yêu cầu nên hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Về nợ chung: Chị C và anh T khai không có nợ chung.

[2.6]Về án phí: Chị Ctự nguyện nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, anh T nộp án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự,

Căn cứ Điều 51,56,58, 81,82,83,110,117,118 Luật hôn nhân gia đình;

- Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Kim C và anh Huỳnh Anh T.

2/ Về con chung: Giao 02 cháu Huỳnh Thị Anh Th, sinh ngày 24/6/2008 và Huỳnh Thị Anh Th, sinh ngày 13/01/2012 cho chị Nguyễn Thị Kim C nuôi dưỡng

Anh Huỳnh Anh T được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung. Không ai được quyền ngăn cản anh Tuấn thực hiện quyền này.

3/ Về cấp dưỡng nuôi con: Công nhận sự thỏa thuận giữa chị Nguyễn Thị Kim C và anh Huỳnh Anh T. Anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho 02 con chung mỗi tháng là 700.000/01cháu cho đến khi cháu Th và cháu Thtròn 18 tuổi. Thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 26/4/2018

4/ Về tài sản chung: Do không có yêu cầu của các đương sự nên hội đồng xét xử không xem xét. xét.

5/ Về nợ chung: Chị C và anh T khai không có nên hội đồng xét xử không xem

6/ Về án phí: Căn cứ Điều 27 Nghị quyết: 326/2016 ngày 30/12/2016 của UBTVQH về quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Buộc chị Nguyễn Thị Kim C nộp 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chị C đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo lai thu số 0001334 ngày 06/3/2018 nên được khấu trừ. Chị C không phải nộp thêm tiền án phí.

- Buộc anh Huỳnh Anh T phải có nghĩa vụ nộp 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí do yêu cầu cấp dưỡng của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Người phải có nghĩa vụ thi hành án mà chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu lãi suất theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai đương sự có mặt tại Tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người vắng mặt tại tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

304
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:30/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về