Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 24/04/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 30/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 24/4/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng tiến hành xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 273/2017/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2017/QĐST-HNGĐ ngày 5 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự :

* Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Hồng V – sinh năm: 1991. Địa chỉ: 420/26 Đường H, Phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, có mặt.

* Bị đơn: Anh Đinh Ngọc Minh Q – sinh năm: 1991. Địa chỉ: 43 Đường K, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14.8.2017, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Đặng Thị Hồng V trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Đinh Ngọc Minh Q tự nguyện kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống tại 43 Đường K, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Đến năm 2017, giữa chị và anh Q đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống; vợ chồng thường xuyên gây gỗ với nhau; tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay, chị V xác định không còn tình cảm với anh Q, không thể hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đinh Ngọc Minh Q

- Về con chung: : chị V xác định anh Q có 01 con chung là Đinh Hà M- Sinh ngày 25/4/2018.

Ly hôn, chị V có nguyện vọng giao con chung và yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng đến khi đủ 18 tuổi,

Về tài sản chung, nợ chung: Chị V xác định giữa chị và anh Q không có tài sản chung, không nợ của ai và không có ai nợ của anh chị.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ nhưng anh Đinh Ngọc Minh Q vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể lấy lời khai cũng như không thể tiến hành hòa giải và công khai chúng cứ theo quy định.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về vụ án: Thẩm phán, thư ký cũng như Hội đồng xét xử đã tuân thủ nghiêm túc các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án. Những người tham gia tố tụng đã tuân thủ quy định của pháp luật về tố tụng dân sự khi tham gia giải quyết vụ án và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho chị V được ly hôn với anh Q vì mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng. Về con chung đề nghị Hội đồng xét xử xem xét điều kiện hoàn cảnh thực tế cần thiết giao con chung Đinh Hà M - sinh ngày 25/4/2018 cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Hồng V và anh Đinh Ngọc Minh Q tự nguyện kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Sau thời gian chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, thường xuyên cải vã nhau, anh chị không còn chung sống với nhau từ năm 2017 cho đến nay.

Xét thấy hôn nhân giữa chị V và anh Q đã không còn tồn tại trên thực tế. Trong quá trình giải quyết vụ án. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Q cố tình vắng mặt, thể hiện thiếu sự thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình và làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Xét thấy đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, xử cho chị Đặng Thị Hồng V được ly hôn với anh Đinh Ngọc Minh Q.

[ 2]  Về quan hệ con chung: chị V xác định anh Q có 01 con chung là Đinh Hà M- Sinh ngày 25/4/2014. Ly hôn chị V có nguyện vọng được nuôi con chung và yêu cầu anh Q cấp dưỡng mỗi tháng 3.000.000 đ.

Xét nguyện vọng được nuôi con chung của chị V thì thấy : Căn cứ vào các tài liệu chị V cung cấp thể hiện cháu Đặng Hà M đang sinh sống ổn định cùng mẹ  nên tiếp tục giao con cho chị trực tiếp nuôi dưỡng. Mặt khác, anh Q còn không thể hiện ý kiến về việc thỏa thuận nuôi con áp dụng Điều 81, 82, 83  Luật Hôn nhân gia đình giao cháu Đặng Hà M cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp và anh Q có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 25/4/2018

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị V và bà anh Q không có tài sản chung, không nợ của ai và không có ai nợ của anh chị nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng chị V phải chịu và lệ phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng anh Đinh Ngọc Minh Q phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình các Điều 51 và Điều 56, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 235, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Tuyên xử :

1.  Chấp nhận đơn khởi kiện về việc “Ly hôn” của chị Đặng Thị Hồng V đối vớ anh Đinh Ngọc Minh Q.

* Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đặng Thị Hồng V được ly hôn đối với anhĐinh Ngọc Minh Q.

* Về quan hệ con chung: Xử giao con Đặng Hà M - sinh ngày 25/4/2014 cho chị Đặng Thị Hồng V trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đinh Ngọc Minh Q có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ ( Ba triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 25/4/2018

Kể từ ngày chị Đặng Thị Hồng V có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Đinh Ngọc Minh Q không thanh toán khoản tiền cấp dưỡng nuôi con nêu trên thì hàng tháng ông Minh còn phải trả cho bà Ngân một khoản tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với số tiền chậm thi hành án.

Vì lợi ích con chung, các bên được thực hiện quyền và nghĩa vụ với con chung theo quy định của pháp luật.

* Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đặng Thị Hồng V và anh Đinh Ngọc Minh Qkhông yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ chị Đặng Thị Hồng V phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp tại biên lai thu số 009876 ngày 23.10.2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu (Chị V đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm).

Lệ phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng anh Đinh Ngọc Minh Q phải chịu.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án theo quy định của pháp luật

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 24/04/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:30/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về