Bản án 30/2017/DS-ST ngày 26/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 30/2017/DS-ST NGÀY 26/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 21/2017/TLST-DS, ngày 20 tháng 02 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2017/QĐXXST- SD ngày 24 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2017/QĐST- DS ngày 08/9/2017 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn:

1. Ông Lê Minh C, sinh năm 1973

2. Bà Trần Thị H, sinh năm 1975

Người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị H: Ông Lê Minh C

Cùng địa chỉ số: 28, ấp Đ, xã K, huyện C, tỉnh S. Theo văn bản ủy quyền ngày 20/4/2017.

* Bị đơn:

1. Bà Lê Thị T

2. Ông Võ Văn C

Cùng địa chỉ số: 238, ấp Đ, xã K, huyện C, tỉnh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 02 năm 2017; cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Lê Minh C, đồng thời là người đại diên ủy quyền cho bà Trần Thị H trình bày:

Vào ngày 18/7/2011, ông C và H có cho bà T và ông C vay số tiến 195.000.000đ ( Một Trăm chín mươi lăm trêu đồng), lãi suất thỏa thuận 5% / tháng, thời hạn vay đến tháng 03/2012 trả vốn. Nhưng bà T và ông C không trả, viết tờ cam kết hứa đến tháng 07/2012 vay tiền Ngân hàng trả 100.000.000đ, số còn lại trả từ từ mỗi ngày 500.000đ. Đến ngày 28/4/2012 trả lãi được 5.000.000đ, vốn thì chưa trả. Sau đó ông C gửi đơn đến Tổ hòa giải ấp Đ để yêu cầu Hòa giải, thì tại buổi hòa giải bà T hứa mỗi năm trả 20.000.000đ, đến nay cũng không trả.

Nay ông C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà T và ông C trả số tiền vốn 195.000.000đ ( Một trăm Chín mươi triệu lăm triệu đồng ), tính lãi theo quy định của Ngân Hàng Nhà nước từ ngày 28/4/2012 cho đến ngày xét xử sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Bà Lê Thị T và ông Võ Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa, nhưng bà T và ông C đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà T và ông C.

Ông Lê Minh C và bà Trần Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Lê Thị T và ông Võ Văn C trả số tiền vốn 1950.000.000đ ( Một trăm chín mươi triệu lăm triệu đồng ), tính lãi theo quy định của Ngân Hàng Nhà nước từ ngày 28/4/2012 cho đến ngày xét xử sơ thẩm.

Hội đồng xét xử thấy rằng bà Lê Thị T và ông Võ Văn C đã nhận được thông báo thụ lý số: 21/TB- TLVA ngày 20/02/2017; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và phiên hòa giải ngày 20/02/2017; thông báo về việc hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và phiên hòa giải ngày 24/3/2017. Với nôi dung là Ông Lê Minh C và bà Trần Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Lê Thị T và ông Võ Văn C trả số tiền vay: 195.000.000đ ( Một trăm chín mươi triệu lăm triệu đồng ), tính lãi theo quy định của Ngân Hàng

Nhà nước từ ngày 28/4/2012 cho đến ngày xét xử sơ thẩm. Nhưng bà Lê Thị T và ông Võ Văn C không có phản đối, ý kiến gì về số tiền vay còn nợ vốn phải trả cho ông Lê Minh C và bà Trần Thị H là 195.000.000đ ( Một trăm chín mươi triệu lăm triệu đồng ), tính lãi theo quy định của Ngân Hàng Nhà nước từ ngày 28/4/2012 cho đến ngày xét xử sơ thẩm là có căn cứ, đối với số tiền số vốn: 195.000.000đ ( Một trăm chín mươi triệu lăm triệu đồng ), còn lãi được tính như sau:

Theo định tại Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11- 2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy đinh mức lãi suất cơ bản bằng tiền đồng Việt Nam là 9%/ năm. Do đó mức lãi suất cơ bản bằng tiền đồng Việt Nam là: 0,75%/ tháng.

Từ  ngày 28/4/2012 đến ngày 26/9/2017 là: 64 tháng 28 ngày. 195.000.000đ X 0,75%/ tháng x 64 tháng 28 ngày = 94.965.000đ ( Chín mươi bốn triệu, chín trăm sáu mươi lăm ngàn đồng) tiền lãi..

Từ những nhận định, phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của ông Lê Minh C và bà Trần Thị H là có căn cứ chấp nhận. Do đó áp dụng khoản 1 Điều 302; Điều 471; khoản 1,5 Điều 474; khoản 2 Điều 478 Bộ luật dân sự, buộc bà Lê Thị T và ông Võ Văn C phải có nghĩa vụ trả cho ông Lê Minh C và bà Trần Thị H số tiền vốn và lãi là: 289.965.000đ ( Hai trăm tám mươi chín triệu chín trăm sáu mươi lăm ngàn đồng ) là có căn cứ.

Về án phí: Bà Lê Thị T và ông Võ Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 14.498.250đ ( Mười bốn triệu, bốn trăm chín mươi tám ngàn, hai trăm năm mươi đồng), đối với số tiến 289.965.000đ x 5% = 14.498.250đ.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; điểm b, khoản 2 Điều 227; Điều 147; Khoản 1 Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

- Áp dụng: Khoản 1 Điều 302; Điều 471; khoản 1,5 Điều 474; khoản 2 Điều 478 Bộ luật dân sự năm 2005

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận đơn yêu cầu của ông Lê Minh C và bà Trần Thị H kiện bà Lê Thị T và ông Võ Văn C về việc " tranh chấp hợp đồng vay tài sản".

Buộc bà Lê Thị T và ông Võ Văn C phải có trách nhiệm hoàn trả cho ông Lê Minh C và bà Trần Thị H các khoản tiền sau:

Tiền vốn: 195.000.000đ ( Một trăm Chín mươi triệu lăm triệu đồng )

Tiền lãi: 94.965.000đ ( Chín mươi bốn triệu, chín trăm sáu mươi lăm ngàn đồng)

Tổng cộng vốn và lãi: 289.965.000đ ( Hai trăm tám mươi chín triệu, chín trămsáu mươi lăm ngàn đồng ).

Về án phí: Bà Lê Thị T và ông Võ Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 14.498.250đ ( Mười bốn triệu, bốn trăm chín mươi tám ngàn, hai trăm năm mươi đồng).

Ông Lê Minh C và bà Trần Thị H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho ông Lê Minh C và bà Trần Thị H số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là: 4.875.000đ ( Bốn triệu, tám trăm bảy mươi lăm ngàn đồng), theo biên lai số: 0003847 ngày 16/02/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày ông C và bà H có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng bà T và ông C còn phải trả lãi cho ông C và bà H theo mức lãi suất 10% / năm, đối với số tiền chậm thi hành án.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2017/DS-ST ngày 26/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:30/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về