Bản án 301/2019/HNGĐ-ST ngày 03/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 301/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 594/2018/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 86/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nghiêm Thị Th O, sinh năm 1972; (có mặt).

Trú tại số 44/71, Thủ Khoa H, khóm 6, thành phố Châu Đ, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1968; (vắng mặt).

Trú tại tổ 08, ấp Thuận, xã Mỹ Ph, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/11/2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn bà Nghiêm Thị Th O trình bày: Bà và ông Th là vợ chồng chung sống với nhau từ năm 1994, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường CP A, thành phố Châu Đ, tỉnh An Giang. Hôn nhân do mai mối, sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian, nhưng dần về sau vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, ông Th có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác và bỏ nhà theo người phụ nữ đó từ năm 2010 đến nay, bà O đem con về nhà cha mẹ ruột bà sống và vợ chồng đã ly thân từ năm 2010 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà O yêu cầu được ly hôn với ông Th. Về con chung: Bà O và ông Th chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Anh K, sinh này 02/7/1996 đã thành niên và có khả năng lao động được; Nguyễn Anh Th1, sinh ngày 30/7/2004 đang ở với bà O, ly hôn yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Anh Th1, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đi với bị đơn ông Nguyễn Văn Th, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng ông Th vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Th.

Tại phiên tòa, bà O giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Th, con chung tên Nguyễn Anh K, sinh này 02/7/1996 đã thành niên và có khả năng lao động được; Nguyễn An, sinh ngày 30/7/2004 đang ở với bà O, ly hôn yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Anh Th1, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Ông Th vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Th1 ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bà O cho rằng bà và ông Th chung sống thường xảy ra nhiều mâu Thẫn, cải vả nhau, ông Th có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác nên vợ chồng đã ly thân năm 2010 đến nay, hôn nhân của ông bà lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà O yêu cầu ly hôn với ông Th là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Anh K, sinh này 02/7/1996 đã thành niên và có khả năng lao động được; Nguyễn Anh Th1, sinh ngày 30/7/2004 đang ở với bà O, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Anh Th1 do bà O chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của con nên đề nghị giao cháu Anh Th1 cho bà O tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; cháu Nguyễn Anh K, sinh này 02/7/1996 đã thành niên và có khả năng lao động được nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà O không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Ông Nguyễn Văn Th có hộ khẩu Th1ờng trú tại xã Mỹ Ph, huyện CP, tỉnh An Giang, bà O khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Bị đơn ông Th được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Ông Th và bà O chung sống năm 1994, có đăng ký kết hôn đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân phường CP A, thành phố Châu Đ, tỉnh An Giang nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về nguyên nhân mâu Thẫn giữa bà O và ông Th quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thấy rằng bà O và ông Th chung sống thường xảy ra nhiều mâu Thẫn, ông Th có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, bà O đã khuyên nhiều lần nhưng ông Th sửa chữa, bà O và ông Th đã ly thân từ năm 2010 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa bà O kiên quyết xin ly hôn với ông Th. Tòa án đã triệu tập ông Th để tiến hành hòa giải nhưng ông Th không đến tham dự. Hội đồng xét xử xét thấy ông Th không có ý định hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà O.

- Về con chung: Bà O và ông Th chung sống có 02 con chung Nguyễn Anh K, sinh này 02/7/1996 đã thành niên và có khả năng lao động được; Nguyễn Anh Th1, sinh ngày 30/7/2004. Sau khi ly hôn, bà O yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Anh Th1, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng. Xét từ khi ly thân đến nay cháu Anh Th1 do bà O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định, đồng thời bà O có việc làm và Th nhập ổn định. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của con chung muốn ở với bà O. Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Anh Th1 cho bà O được tiếp tục nuôi dưỡng. Ông Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cháu Anh K đã thành niên và có khả năng lao động được nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà O phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Th1ờng vụ Quốc Hội quy định về mức Th, miễn, giảm, Th nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Bà Nghiêm Thị Th O được ly hôn với ông Nguyễn Văn Th.

Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Anh Th1, sinh ngày 30/7/2004 cho bà O được trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà O cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở ông Th trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nghiêm Thị Th O phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010314 ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Thận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 301/2019/HNGĐ-ST ngày 03/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:301/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về