Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 04/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN B – TP CẦN THƠ

 BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân quận B, thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử công khai vụ án thụ lý số: 71/2021/TLST–HNST ngày 02 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 226/2021/QĐST-HN ngày 13/4/2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Nguyễn Đào Quỳnh Tr, sinh năm 1992 (có mặt) Địa chỉ: A1T82 N, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.

Tạm trú: 286/12H C, phường B, quận B, thành phố Cần Thơ.

* Bị đơn: Ông Trần Phương Q, sinh năm 1992 (Có đơn xin vắng mặt) ĐKTT: A1T82 N, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.

Tạm trú: 286/12H C, phường B, quận B, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn – bà Tr trình bày:

Bà và ông Q qua tìm hiểu và tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật định tại Ủy ban nhân dân phường C, quận N, thành phố Cần Thơ vào ngày 19/9/2014. Quá trình chung sống có thời gian đầu hạnh phúc, nhưng đến khoảng năm 2019 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã nhiều lần bàn bạc nhằm tìm tiếng nói chung nhưng vẫn không có kết quả, đời sống chung không hạnh phúc. Nay xét thấy tình cảm không còn nên bà có đơn xin được ly hôn với ông Q.

Về con chung: Bà Tr xác định có 01 con chung tên Trần Lý Ái Q1 (nữ), sinh ngày 24/02/2015, bà xin được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông Q cấp dưỡng.

Tài sản chung: Xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết. Về nợ chung: Xác định không có.

Phía bị đơn – ông Q trình bày tại bản tự khai Xác định thời gian kết hôn như bà Tr trình bày, tuy nhiên, ông cho rằng giữa ông và vợ không có mâu thuẫn nên mong muốn được có cơ hội để hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Về con chung: Xác định có 01 con chung như bà Tr trình bày, nếu bà Tr vẫn cương quyết ly hôn thì ông đồng ý giao con chung cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng, vì ông đang phải cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy thành phố Cần Thơ nên không có thu nhập để thực hiện việc cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Xác định tự thỏa thuận. Về nợ chung: Xác định không có.

Do đang phải cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy thành phố Cần Thơ nên ông Q có đơn xin được vắng mặt trong quá trình Tòa giải quyết.

Tại phiên tòa;

Bà Tr vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với ông Q và trình bày như trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng: Bà Tr và ông Q tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn nên xác định hôn nhân của ông bà là hợp pháp, được Luật Hôn nhân và gia đình bảo vệ và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Q đã có bản tự khai trình bày ý kiến và có đơn xin vắng mặt. Đây là quyền tự định đoạt của đương sự, không trái với quy định của pháp luật, nên có căn cứ để đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối với ông Q theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quá trình hôn nhân qua trình bày của các bên cho thấy vợ chồng ông bà có sự bất đồng trong quan điểm sống, mà nguyên nhân là do ông Q nghiện ma túy, bà Tr nhiều lần khuyên can, động viên ông Q cai nghiện nhưng không có kết quả, dẫn đến việc vợ chồng thường xuyên xung đột gây gổ, không có tiếng nói chung và đã ly thân. Điều này cho thấy hôn nhân của ông bà đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy có cơ sở để chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Tr, để cả hai có cuộc sống riêng là phù hợp Đối với ý kiến của ông Q trình bày tại bản tự khai cho rằng giữa vợ chồng không có mẫu thuẫn và mong muốn có cơ hội hàn gắn. Tuy nhiên việc ông Q hiện nay đang phải cai nghiện ma túy cho thấy lời trình bày của bà Tr về nguyên nhân mẫu thuẫn giữa vợ chồng là sự thật và có căn cứ hơn, Hội đồng xét xử cũng đã có lời động viên đối với bà Tr, nhưng bà vẫn cương quyết xin ly hôn, do vậy không có cơ sở để xem xét ý kiến của ông Q.

[3] Về con chung: Cả hai thống nhất giao con chung là Trần Lý Ái Q1, sinh năm 2015 cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Tr thống nhất và không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con, nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông bà xác định tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét. Khi có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Tr phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 và 271 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Đào Quỳnh Tr đối với ông Trần Phương Q.

2/ Về con chung: Giao cháu Trần Lý Ái Q1 (nữ), sinh ngày 24/02/2015 cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Vấn đề cấp dưỡng không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

3/ Tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.

4/ Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Tr phải chịu 300.000đồng chuyển tiền tạm ứng án phí bà đã nộp theo biên lai thu số 0002003 ngày 02/4/2021 thành án phí.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 04/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thuỷ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về